Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế
* TẢI VĂN BẢN FILE WORD: TẠI ĐÂY
* THAM KHẢO: Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
QUY TRÌNH
* THAM KHẢO: Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 329/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2014.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn
cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012;
Căn
cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật
Quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn
cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn
cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý
thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế
“một cửa”;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
trình quản lý đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban
hành Quy trình quản lý đăng ký thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, Đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam |
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
- Thực hiện các quy định về đăng ký thuế của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
- Chuẩn hoá công tác quản lý người nộp thuế nhằm mục đích
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
- Quy trình này áp dụng cho cơ quan thuế các cấp: Tổng
cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế trong việc quản lý đăng ký thuế của người
nộp thuế.
- Quy trình này được áp dụng giải quyết đăng ký mới mã số
thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt và khôi phục mã số thuế.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Các cụm từ viết tắt trong quy trình
- NNT: Người nộp thuế;
- MST: Mã số thuế;
- MSDN: Mã số doanh nghiệp;
- MLNS: Mục lục ngân sách
- Sở KHĐT: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- ĐKT: Đăng ký thuế;
- CQT: Cơ quan thuế;
- CQ ĐKKD: Cơ quan đăng ký kinh doanh;
2. Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình
- Bộ phận kê khai
và kế toán thuế (Bộ phận KK&KTT): Vụ Kê khai và Kế toán thuế thuộc Tổng
cục Thuế, Phòng Kê khai và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán
thuế và Tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận đăng ký
thuế (Bộ phận ĐKT): Là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ ĐKT của
NNT thuộc bộ phận KK&KTT.
- Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất: Phòng
quản lý các khoản thu từ đất hoặc Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc
Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tại Cục Thuế; Đội trước bạ và thu khác thuộc
Chi cục Thuế.
-
Bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân:
Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế; Đội thuế thu nhập cá nhân thuộc
Chi cục Thuế.
- Bộ phận Hành
chính văn thư (Bộ phận HCVT): Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ
thuộc Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ thuộc Chi
cục Thuế;
- Bộ phận tuyên
truyền hỗ trợ (Bộ phận TTHT): Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế thuộc
Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế;
- Bộ phận quản lý nợ
(Bộ phận QLN): Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; Đội
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ phận quản lý nợ thuế thuộc các đội
thuế tại Chi cục Thuế;
- Bộ phận Thanh
tra thuế, Bộ phận Kiểm tra thuế: Phòng Kiểm tra thuế, phòng Thanh tra thuế thuộc
Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế, Đội thanh tra thuế thuộc Chi cục Thuế;
- Bộ phận tin học:
Phòng Tin học tại Cục Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và
tin học hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế;
-
Bộ phận “một cửa”: Bộ phận được thành lập
theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thuộc cơ quan thuế các cấp, là bộ phận trực tiếp tiếp nhận các hồ sơ của NNT
gửi đến cơ quan thuế và trả kết quả xử lý của cơ quan thuế cho NNT. Cục trưởng
các Cục Thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế tuỳ theo tình hình thực tế tại
đơn vị để phân công, sắp xếp cán bộ tại Bộ phận “một cửa” cho phù hợp với quy
định, đảm bảo giải quyết công việc thuận tiện, linh hoạt, không gây phiền hà
cho NNT.
3. Một số từ ngữ sử dụng trong quy trình
-
Hồ sơ đăng ký thuế: là cụm từ dùng để chỉ tờ
khai đăng ký thuế và các tài liệu liên quan (bảng kê; phụ lục; bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Quyết định thành lập hoặc các giấy tờ tương đương khác; bản gốc Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh điều chỉnh theo tên mới hoặc các giấy tờ tương đương khác; bản sao
không yêu cầu chứng thực chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ
chiếu;...) do NNT lập và gửi đến CQT theo quy định.
- Quy trình phối
hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp: là Quy trình phối hợp trao đổi
thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký kinh doanh
ban hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 01/09/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế.
-
Ứng dụng đăng ký thuế: : là thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống các ứng dụng quản lý thông tin
ĐKT tại cơ quan thuế các cấp bao gồm: ứng dụng Quản lý thuế thu nhập cá nhân (QLT-TNCN),
ứng dụng đăng ký thuế cấp Tổng cục (TTC); ứng dụng đăng ký thuế cấp Cục (TINC);
ứng dụng đăng ký thuế cấp Chi cục (TINC-TT);
- Ứng dụng theo
dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS): là ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi
việc nhận hồ sơ của NNT và trả kết quả cho NNT tại CQT, bao gồm ứng dụng theo
dõi nhận, trả hồ sơ cấp Cục (QHS) và cấp Chi cục (QHSCC).
Chương II
NỘI DUNG QUY TRÌNH
I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Hướng dẫn lập hồ sơ
a) Trường hợp NNT thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp (bao gồm cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh): CQ
ĐKKD cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký MSDN
theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định
05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các
trường hợp còn lại thành lập, hoạt động không theo Luật Doanh nghiệp : Bộ phận “một
cửa” hướng dẫn NNT thực hiện kê khai theo các mẫu tờ khai ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính và theo Phục lục I
ban hành kèm theo Quy trình này.
c) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất phi nông nghiệp: Bộ phận “một cửa” hướng dẫn NNT thực hiện kê khai theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài
chính; đồng thời hướng dẫn bắt buộc phải kê khai thông tin: họ tên, ngày tháng
năm sinh, địa chỉ nhận thông báo thuế (khai chi tiết đến số nhà, đường phố, thôn/tổ),
số chứng minh nhân dân và ngày cấp (hoặc tương đương).
2. Nơi nộp hồ sơ
a) Đối với NNT thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp (bao gồm cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh): NNT
nộp hồ sơ tại CQ ĐKKD cấp tỉnh, thành phố theo quy định tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với NNT là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh và các trường hợp còn lại thành lập, hoạt động không theo Luật Doanh
nghiệp: NNT nộp hồ sơ cho CQT quản lý trực tiếp tại bộ phận “một cửa” hoặc qua
đường bưu chính hoặc thông qua hệ thống giao dịch điện tử (nếu có).
c) Đối với NNT đăng ký giảm trừ người phụ thuộc:
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương:
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm nộp 01 bản
đăng ký theo mẫu 16/ĐK-TNCN cho CQT quản lý trực tiếp.
+ Cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức nước ngoài hoặc
nhận thu nhập từ nước ngoài: đầu năm NNT nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho CQT
quản lý trực tiếp của tổ chức trả thu nhập hoặc nơi cá nhân cư trú.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ kinh doanh: hồ sơ đăng ký người phụ
thuộc được nộp tại CQT trực tiếp quản lý.
3. Tiếp nhận và kiểm tra
thủ tục hồ sơ ĐKT
3.1.
Trường hợp hồ sơ đăng ký MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD:
Việc
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký MSDN thực hiện theo Quy trình phối hợp trao
đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQT và CQ ĐKKD hiện hành (gọi tắt là
Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp).
3.2.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT
Bộ phận “một cửa” tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT của NNT.
- Trường hợp hồ sơ ĐKT không đầy đủ, không đúng thủ tục
quy định; bộ phận “một cửa” hướng dẫn NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh
sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC
ngay trong ngày làm việc.
- Trường hợp hồ sơ ĐKT đầy đủ, đúng thủ tục quy định; bộ
phận “một cửa” thực hiện:
+ Đóng dấu, ghi ngày nhận và số hồ sơ vào hồ sơ ĐKT, cập
nhật thông tin hồ sơ vào ứng dụng QHS.
+ In Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT cho NNT (theo mẫu số
08/TTHT-PH ban hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của Tổng
cục Thuế về việc ban hành Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT) từ ứng dụng QHS;
+ Chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT trong thời hạn 01 ngày làm
việc.
3.3.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT qua đường bưu chính
Tùy theo sự bố trí của cơ quan thuế, Bộ phận HCVT tiếp
nhận hồ sơ ĐKT, đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ, cập nhật thông tin hồ sơ vào
ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT hoặc cho bộ phận “một cửa” trong
thời hạn 01 ngày làm việc để kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục quy định.
3.4
Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT thông qua hệ thống giao dịch điện tử
Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT được thực hiện theo
các quy định về giao dịch điện tử.
II. CẤP MST/MSDN
Sau khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT từ các bộ phận liên quan, bộ
phận ĐKT thực hiện:
1. Đối với hồ sơ đăng ký MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD:
Trường hợp đăng ký mới MSDN nhận từ CQ ĐKKD thực hiện theo
các bước sau:
Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra, đối chiếu các thông tin
nhận từ CQ ĐKKD theo đúng quy định tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp giữa CQ ĐKKD và CQT.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD có
trùng lặp, sai sót: bộ phận ĐKT truyền trả thông tin từ chối cấp MSDN cho hệ
thống đăng ký kinh doanh của cơ quan ĐKKD.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD đầy
đủ, đúng thủ tục: bộ phận ĐKT xác nhận thông tin ĐKT; xác định thông tin CQT
quản lý và thông tin về MLNS của NNT, cập nhật các thông tin trên vào “Khu vực
dành cho cơ quan thuế” trên hệ thống ĐKT.
Thời gian từ khi hệ thống ĐKT của Cục Thuế nhận được
thông tin đến khi cán bộ ĐKT thực hiện xác định và cập nhật thông tin vào mục
“Khu vực dành cho cơ quan thuế” không quá 02 ngày làm việc.
Bước 2: Hệ thống ĐKT thực hiện cấp MSDN; truyền trả MSDN
cho CQ ĐKKD.
Bước 3: Hệ thống ĐKT thực hiện tiếp nhận thông tin phản
hồi từ hệ thống ĐKKD quốc gia của CQ ĐKKD
- Trường hợp CQ ĐKKD từ chối cấp MSDN, hệ thống ĐKT tự
động cập nhật trạng thái từ chối cấp MST cho NNT.
- Trường hợp cơ quan ĐKKD chấp nhận cấp MSDN, hệ thống
ĐKT tự động cập nhật toàn bộ thông tin của NNT vào CSDL của hệ thống ĐKT, đồng
thời truyền dữ liệu của NNT lên trang thông tin điện tử chính thức của ngành
Thuế.
2. Đối với hồ sơ ĐKT nộp tại CQT
Bước 1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT từ các bộ phận liên
quan, bộ phận ĐKT thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ ĐKT theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ
Tài chính.
- Trường hợp thông tin trên hồ sơ ĐKT của NNT đầy đủ, hợp
lệ: bộ phận ĐKT xác định thông tin, ghi vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi”
trên tờ khai ĐKT của NNT và ký xác nhận, đồng thời thực hiện nhập các thông tin
trên hồ sơ ĐKT vào hệ thống ĐKT.
Lưu
ý:
•
Đối với NNT có đơn vị trực thuộc: bộ phận ĐKT thực hiện nhập đầy đủ thông tin
trên mẫu tờ khai 07-MST, đây sẽ là căn cứ dùng để đối chiếu thông tin NNT sẽ kê
khai trên mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT
•
Đối với NNT là đơn vị trực thuộc: bộ phận ĐKT thực hiện nhập thông tin ĐKT trên
mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT. Hệ thống ĐKT hỗ trợ hiển thị toàn bộ các thông tin trên
mẫu tờ khai 07-MST mà đơn vị chủ quản đã nộp, bộ phận ĐKT thực hiện đối chiếu
thông tin trên hệ thống ĐKT với thông tin trên mẫu 02-ĐK-TCT do NNT kê khai.
-
Trường hợp thông tin trên hồ sơ ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận
ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
08/QTr-ĐKT (nêu rõ các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung). Thông báo này gửi cho bộ
phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT hoặc liên hệ trực tiếp với NNT qua
điện thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa,
bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu.
Bước 2: Hệ thống ĐKT tự động kiểm tra, đối chiếu các thông
tin trên hồ sơ ĐKT đã nhập theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT có trùng lặp, sai sót:
hệ thống ĐKT không thực hiện cấp MST cho NNT.
Lưu
ý: Đối với cá nhân đăng ký MST cá nhân báo trùng chứng
minh nhân dân.
•
Nếu qua kiểm tra xác định chứng minh nhân dân trùng là của một người thì bộ
phận ĐKT thông báo cho NNT sử dụng MST đã cấp.
•
Nếu trùng chứng minh nhân dân do lỗi của cơ quan công an cấp thì bộ phận ĐKT
thực hiện nhập 03 ký tự là ký tự viết tắt tên tỉnh vào sau ô chứng minh nhân
dân để cấp MST cho NNT.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: hệ
thống ĐKT thực hiện cấp MST theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC
Bước 3: Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin ĐKT từ hệ
thống ĐKT, bộ phận ĐKT thực hiện các công việc sau:
- Nếu kết quả kiểm tra thông tin ĐKT không được chấp
nhận: Bộ phận ĐKT in, trình ký Thông báo không cấp <...MST/Giấy chứng nhận
ĐKT/ Thông báo MST/Thẻ MST cá nhân...> theo mẫu số 01/QTr-ĐKT ban hành kèm
theo quy trình này. Thông báo này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi
cho NNT.
- Nếu kết quả kiểm tra thông tin ĐKT được chấp nhận:
+
Bộ phận ĐKT lập, in, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT theo mẫu số 10-MST hoặc Thông
báo MST theo mẫu 11-MST; hoặc in Thẻ MST thu nhập cá nhân theo mẫu 12-MST ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
+
Chuyển kết quả ĐKT, Thông báo về CQT quản lý và mục lục ngân sách nhà nước theo
mẫu 02/QTr-ĐKT (trừ cá nhân nộp thuế TNCN) cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT
để chuyển cho NNT.
Bước 4: Trả kết quả ĐKT cho NNT:
- Bộ phận “một cửa” trả kết quả ĐKT đối với các trường
hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT.
- Bộ phận HCVT trả kết quả ĐKT đối với trường hợp NNT nộp
hồ sơ ĐKT qua đường bưu điện.
Thời hạn trả kết quả ĐKT là 03 ngày làm việc kể từ ngày
CQT nhận hồ sơ ĐKT đầy đủ, hợp lệ.
3. Đối với hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
chưa có MST.
Bước 1: Bộ phận xử lý tờ khai tiếp nhận hồ sơ khai thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp do phường/xã bàn giao nhưng chưa có mã số thuế thì
thực hiện nhập thông tin trên tờ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp online (PNN online).
Bước 2: Bộ phận ĐKT thực hiện kết xuất dữ liệu ĐKT gửi
lên trung tâm dữ liệu cấp MST thông qua trang thông tin điện tử:
http://tncnonline.tct.vn
Bước 3: Hệ thống ĐKT thực hiện kiểm tra file dữ liệu: kiểm
tra các dòng dữ liệu trên file, kiểm tra thông tin chi tiết từng trường trên
dòng dữ liệu, kiểm tra tính đúng đắn và logic của dữ liệu.
- Trường hợp thông tin trong file bị lỗi: hệ thống ĐKT tự
động trả thông tin lỗi để Chi cục Thuế biết, hiệu chỉnh thông tin để kết xuất
gửi lại file.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT không bị lỗi: hệ thống
ĐKT thực hiện lưu thông tin của file để đưa vào cấp MST.
Bước 4: Hệ thống ĐKT thực hiện kiểm tra các thông tin để
cấp MST (họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân và ngày cấp (hoặc
tương đương), ...)
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT có trùng lặp, sai sót:
hệ thống ĐKT không thực hiện cấp MST.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: hệ
thống ĐKT thực hiện cấp MST theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC, đồng
thời tự động kết xuất file dữ liệu kết quả cấp mới MST mỗi ngày một lần. Bộ
phận ĐKT cấp Chi cục đăng nhập trang thông tin điện tử:
http://tncnonline.tct.vn để nhận file và nhận kết quả ĐKT trên ứng dụng PNN
online để cập nhật MST được cấp cho từng tờ khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.
4. Đối với hồ sơ ĐKT của hoạt động vãng lai
Trường hợp NNT đã được cấp MST nếu phát sinh các hoạt
động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố
khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc), thực hiện theo các
bước:
Bước 1: Bộ phận ĐKT thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp
lệ của các thông tin trên hồ sơ ĐKT theo quy định tại Thông tư số
80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ
phận ĐKT thực hiện nhập các thông tin trên hồ sơ ĐKT vào hệ thống ĐKT.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp
lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo mẫu số 08/QTr-ĐKT (nêu rõ các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung). Thông báo
này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT hoặc liên hệ trực
tiếp với NNT qua điện thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế
hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu.
Bước 2: Bộ phận ĐKT nhập mã số thuế vãng lai vào ứng
dụng, hệ thống ĐKT hiển thị toàn bộ thông tin ĐKT tại trụ sở chính. Bộ phận ĐKT
thực hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin kê khai trên hồ sơ ĐKT với thông
tin hiển thị trên hệ thống theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy
trình này.
Bước 3: Hệ thống ĐKT thực hiện kiểm tra các thông tin
trên hồ sơ ĐKT đã nhập theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT có trùng lặp, sai sót:
hệ thống ĐKT không thực hiện xác nhận MST.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, đúng thủ tục:
hệ thống ĐKT thực hiện xác nhận MST vừa nhập.
Bước 4: Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin ĐKT, bộ
phận ĐKT thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp
nhận: Bộ phận ĐKT in, trình ký Thông báo về việc không cấp Thông báo MST vãng
lai cho NNT theo mẫu số 01/QTr-ĐKT ban hành kèm theo quy trình này. Thông báo
này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT.
- Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận: Bộ
phận ĐKT thực hiện in và trình ký Thông báo MST vãng lai (Mẫu số 06/QTr-ĐKT)
gửi bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT.
Bước
5: Trả kết quả đăng ký mã số thuế vãng lai cho NNT
- Bộ phận “một cửa” trả kết quả ĐKT đối với các trường
hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT.
- Bộ phận HCVT trả kết quả ĐKT đối với trường hợp NNT nộp
hồ sơ ĐKT qua đường bưu điện.
Thời hạn trả kết quả ĐKT là 03 ngày làm việc kể từ thời
điểm CQT nhận hồ sơ ĐKT đầy đủ, hợp lệ.
III. THAY ĐỔI THÔNG TIN
1. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin MSDN chuyển đến từ CQ
ĐKKD
Trường hợp thay đổi thông tin MSDN nhận từ CQ ĐKKD thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra, đối chiếu các thông tin
nhận từ CQ ĐKKD theo đúng hướng dẫn tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp giữa CQ ĐKKD và CQT.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD trùng
lặp, sai sót: bộ phận ĐKT truyền trả thông tin từ chối cập nhật thay đổi thông
tin MSDN cho hệ thống đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD.
- Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD đầy
đủ, đúng thủ tục: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thay đổi thông tin MSDN,
truyền trả thông tin cập nhật hệ thống đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD.
Bước 2: Hệ thống ĐKT thực hiện truyền thông tin thay đổi
của NNT lên trang thông tin điện tử chính thức của ngành Thuế.
Lưu
ý: Trường hợp thay đổi thông tin dẫn tới thay đổi CQT quản
lý thì trước khi nộp hồ sơ thay đổi thông tin MSDN tại CQ ĐKKD, NNT phải đến
CQT chuyển đi làm thủ tục chuyển CQT quản lý theo hướng dẫn tại phần b Điểm 2
Mục III của Quy trình. Trường hợp thông tin chuyển đi của NNT chưa được cập
nhật từ CQT chuyển đi, bộ phận ĐKT tại CQT nơi NNT chuyển đến chuyển trả thông
tin từ chối thay đổi CQT quản lý cho hệ thống ĐKKD.
2. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT nộp tại CQT
Bộ phận ĐKT kiểm tra hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT
theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp thông tin thay đổi của NNT không đầy đủ,
không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT (nêu rõ các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung).
Thông báo này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT hoặc liên
hệ trực tiếp với NNT qua điện thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ ĐKT
thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu.
- Trường hợp thông tin thay đổi của NNT đầy đủ, hợp lệ:
bộ phận ĐKT xác nhận và thực hiện:
a) Trường hợp thay đổi thông tin ĐKT không thay đổi CQT
quản lý:
Bước 1: Bộ phận ĐKT nhập thông tin thay đổi của NNT vào
hệ thống ĐKT
Bước 2: Hệ
thống ĐKT hỗ trợ kiểm tra, phát hiện sai sót, trùng lặp thông tin của NNT:
+ Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin ĐKT không được
chấp nhận: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để
chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.
+ Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận:
hệ thống ĐKT ghi nhận thông tin thay đổi của NNT.
Lưu
ý: Trường hợp NNT thay đổi tên doanh nghiệp, bộ phận ĐKT
lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT gửi bộ phận quản lý Ấn chỉ để
đôn đốc NNT thực hiện gửi thông báo điều chỉnh thông
tin tại thông báo phát hành hóa đơn theo quy định.
Bước 3: Bộ phận ĐKT lập, in, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT
theo mẫu số 10-MST hoặc Thông báo MST theo mẫu số 11-MST; hoặc in Thẻ MST thu
nhập cá nhân theo mẫu 12-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC đối
với các trường hợp có thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận ĐKT/Thẻ MST thu
nhập cá nhân/Thông báo MST.
Bước 4: Chuyển kết quả ĐKT cho bộ phận “một cửa”/bộ phận
HCVT để chuyển cho NNT trong thời gian 01 (một) ngày làm việc.
b) Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi CQT
quản lý:
Tại CQT nơi NNT chuyển đi:
Bước 1: Bộ phận ĐKT kết hợp với các bộ phận liên quan
lập, in, trình ký Thông báo tình trạng kê khai, nộp thuế của đơn vị chuyển địa
điểm kinh doanh theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC gửi
01 bản cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ĐKT đầy đủ, hợp lệ.
Bước 2: Bộ phận ĐKT lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu
04/QTr-ĐKT gửi bộ phận quản lý Ấn chỉ để đôn đốc NNT thực hiện gửi bảng kê hóa
đơn chưa sử dụng hoặc hủy hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn
với CQT theo quy định.
Bước 3: Bộ phận ĐKT thực hiện nhập thông tin chuyển CQT
quản lý của NNT trên hệ thống ĐKT.
Bước 4: Hệ thống ĐKT cập nhật thông tin chuyển đi của
NNT, chuyển trạng thái của NNT sang trạng thái chuyển địa điểm.
Lưu
ý: Trường hợp NNT thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi CQT
quản lý trực tiếp khác tỉnh, thành phố với CQT chuyển đi, bộ phận ĐKT hướng dẫn
NNT hoàn tất các nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ trước khi làm thủ tục chuyển đi.
Tại CQT nơi NNT chuyển đến
Bước 1: Bộ phận ĐKT sau khi nhận hồ sơ của NNT, đối chiếu
với thông tin trên ứng dụng ĐKT:
- Trường hợp thông tin chuyển đi của NNT chưa được cập
nhật từ CQT chuyển đi: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình bổ sung
thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT (nội dung thông báo hướng dẫn NNT
thực hiện thủ tục tại CQT chuyển đi) và chuyển
cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm
việc.
- Trường hợp thông tin chuyển đi của NNT đã được cập nhật
từ CQT chuyển đi:
+
Bộ phận ĐKT xác nhận CQT quản lý chuyển đến của NNT, đồng thời cập nhật thông
tin về CQT quản lý chuyển đến của NNT theo phân cấp quản lý và MLNS vào “Khu
vực dành cho cơ quan thuế” trên hệ thống ĐKT. Trường hợp tại CQT nơi NNT chuyển
đến đã có mã số thuế vãng lai của NNT thì bộ phận ĐKT thực hiện đóng MST vãng
lai của NNT trước khi cập nhật thông tin thay đổi của NNT.
+
Hệ thống ĐKT hỗ trợ kiểm tra, phát hiện sai sót trùng lặp thông tin của NNT
•
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin ĐKT không được chấp nhận: bộ phận ĐKT lập
Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số
08/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong
thời hạn 01 ngày làm việc
•
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận: hệ thống ĐKT ghi nhận
thông tin thay đổi của NNT
Bước
2: Bộ phận ĐKT lập, in, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT mẫu số 10-MST/Thông báo
MST mẫu số 11-MST hoặc in Thẻ MST thu nhập cá nhân mẫu 12-MST ban hành kèm theo
Thông tư số 80/2012/TT-BTC chuyển cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển
cho NNT.
Thời hạn để bộ phận ĐKT nơi NNT chuyển đến giải quyết hồ
sơ chuyển địa điểm của NNT không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ ĐKT đầy đủ, hợp lệ.
Lưu
ý:
•
Đối với cá nhân làm công ăn lương thì khi thay đổi CQT quyết toán gửi mẫu 08-MST
cho CQT quyết toán nơi đi hoặc nơi đến, ghi rõ CQT quyết toán tại chỉ tiêu 11
trên tờ khai 05/ĐKT-TCT. CQT nhận được mẫu 08-MST thực hiện thay đổi thông tin
CQT quyết toán cho NNT.
•
NNT được cấp MST qua hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi có thay
đổi thông tin như họ tên, địa chỉ, chứng minh thư, ngày sinh trên tờ khai điều
chỉnh bổ sung thì bộ phận xử lý tờ khai xác định thông tin cuối cùng và lập mẫu
08/QTr-ĐKT chuyển bộ phận ĐKT để thực hiện thay đổi thông tin.
Bước 3: Hệ thống ĐKT cập nhật thông tin thay đổi của NNT lên
trang thông tin điện tử chính thức của ngành Thuế.
c) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
c.1) Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp sang không thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ,
hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp của NNT trên hệ thống ĐKT.
- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không
đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT và
chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01
ngày làm việc.
Bước 2: In, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT mẫu số
10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC
chuyển cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT.
c.2) Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động không
theo Luật Doanh nghiệp sang thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ,
hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp của NNT trên hệ thống ĐKT.
- Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không
đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu theo mẫu số 04/QTr-ĐKT và
chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01
ngày làm việc.
Bước 2: Bộ phận ĐKT tra cứu giao dịch chuyển từ cơ quan
ĐKKD để cập nhật các thông tin thay đổi của NNT vào hệ thống ĐKT.
IV. CHẤM DỨT
HIỆU LỰC MST
1. Đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực MSDN nhận từ CQ ĐKKD
Bước 1: Bộ phận ĐKT kiểm tra, đối chiếu các thông tin
nhận từ CQ ĐKKD theo đúng hướng dẫn tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp giữa CQ ĐKKD và CQT.
- Trường hợp thông tin chấm dứt hiệu lực MSDN của NNT
nhận từ CQ ĐKKD trùng lặp, sai sót: bộ phận ĐKT truyền trả thông tin từ chối
chấm dứt hiệu lực MSDN cho hệ thống đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD.
- Trường hợp thông tin chấm dứt hiệu lực MSDN của NNT
nhận từ CQ ĐKKD đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT cập nhật tình trạng NNT ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MSDN vào hệ thống ĐKT trong thời hạn
02 ngày làm việc.
Bước 2: Bộ phận ĐKT truyền trả thông tin chấm dứt hiệu
lực MSDN cho CQ ĐKKD. Trường hợp NNT là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực MSDN,
hệ thống ĐKT tự động gửi thông báo về các đơn vị trực thuộc chưa làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực MSDN cho hệ thống đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD để thông báo
cho CQT quản lý của đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục đóng MST.
Bộ phận ĐKT thực hiện các bước công việc tiếp theo tại
phần b, điểm 2 Mục IV dưới đây để thực hiện đóng hẳn MST.
2. Đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST nộp tại CQT
Bộ phận ĐKT sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hiệu lực
MST từ các bộ phận liên quan, thực hiện kiểm tra các thông tin trên hồ sơ của
NNT là đầy đủ và hợp lệ thực hiện:
a) Bộ phận ĐKT nhập tình trạng NNT ngừng hoạt động và
đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST vào Hệ thống ĐKT trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày CQT nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST của NNT hoặc
thông báo của các cơ quan có thẩm quyền.
Lưu
ý: Trường hợp NNT là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực
MST với các lý do khác, CQT quản lý trực tiếp của NNT phải thông báo cho CQT
quản lý trực tiếp của các đơn vị trực thuộc về việc NNT ngừng hoạt động và đang
làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST, đồng thời hệ thống ĐKT hiển thị cảnh báo các
đơn vị trực thuộc chưa đóng MST để CQT quản lý đơn vị trực thuộc thực hiện đóng
MST.
b) Đối với các hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST
nhưng CQT chưa thực hiện quyết toán thuế và quyết toán hoá đơn, bộ phận ĐKT
thực hiện:
Bước 1: Nhập các thông tin trên hồ sơ đề nghị chấm dứt
hiệu lực MST vào ứng dụng ĐKT. Sau khi có kết quả kiểm tra thông tin từ Hệ
thống ĐKT, bộ phận ĐKT thực hiện in, trình ký Thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST theo mẫu số 05/QTr-ĐKT ban hành
kèm theo Quy trình này. Thông báo này gửi cho bộ phận “một cửa”/bộ phận HCVT để
gửi cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.
Lưu
ý: Trường hợp NNT có các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc thì các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quyết toán thuế (trừ thuế
TNDN) và quyết toán hóa đơn (nếu đơn vị trực thuộc có đăng ký sử dụng hóa đơn)
với CQT quản lý trực tiếp. Các đơn vị trực thuộc phải gửi Thông báo số tiền
thuế, tiền phạt còn phải nộp của NNT theo mẫu số 24/QTr-KK ban hành kèm theo
Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục Thuế có xác nhận của CQT
kèm theo các hồ sơ kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế về đơn vị chủ quản để
thực hiện quyết toán thuế với CQT quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản.
Bước 2: Lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT
gửi cho các bộ phận chức năng thực hiện:
- Bộ phận Quản lý Ấn chỉ đôn đốc NNT quyết toán, thu
hồi (hoặc huỷ) hoá đơn chưa sử dụng theo quy định.
- Bộ phận kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra quyết toán
thuế của NNT theo quy trình kiểm tra thuế.
- Bộ phận QLN: Xác định số thuế nợ và thực hiện các
biện pháp để đảm bảo thu đủ số tiền thuế còn nợ vào NSNN.
Chậm nhất 01 ngày làm việc sau khi nhận được kết quả
kiểm tra, xác minh của Bộ phận thanh tra, kiểm tra; Bộ phận HCVT và Bộ phận
QLN; bộ phận ĐKT thực hiện đóng hẳn MST của NNT khi NNT đã thực hiện đồng thời
các việc: thanh toán hết số thuế nợ, quyết toán hoặc nộp lại hết hoá đơn, có
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ Hải quan (đối với NNT có hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu). Các trường hợp còn lại các bộ phận tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo
quy trình, bộ phận ĐKT theo dõi, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện.
3. Chấm dứt hiệu lực MST đối với trường hợp NNT bỏ địa
chỉ kinh doanh
Bộ phận ĐKT căn cứ biên bản xác nhận về tình trạng
không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của NNT do bộ phận kiểm tra chuyển
đến, có xác nhận của chính quyền địa phương để cập nhật tình trạng NNT ngừng
hoạt động nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST vào Hệ thống ĐKT trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản.
Hệ thống ĐKT cập nhật thông tin bỏ địa chỉ kinh doanh của
NNT lên trang thông tin điện tử chính thức của ngành Thuế.
Lưu
ý: Trường hợp NNT là đơn vị chủ quản bị chấm dứt hiệu
lực MST với lý do bỏ địa chỉ kinh doanh thì hệ thống ĐKT tự động đóng toàn bộ
MST của đơn vị trực thuộc.
V. KHÔI PHỤC TRẠNG THÁI MST
1. Khôi phục
trạng thái MST trong trường hợp MST của NNT ở trạng thái ngừng hoạt động nhưng chưa
làm thủ tục đóng MST (trạng thái 03):
- Khôi phục MST
theo đề nghị của NNT: bộ phận ĐKT lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu 04/QTr-ĐKT
gửi bộ phận kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của bộ phận ĐKT, bộ phận kiểm tra chuyển kết quả kiểm tra và đề nghị khôi
phục MST cho bộ phận ĐKT để thực hiện trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký Thông báo
khôi phục trạng thái MST.
- Khôi
phục MST do CQT đóng nhầm: bộ
phận ĐKT lập tờ trình nêu rõ lý do đóng nhầm và đề xuất biện pháp xử lý trình
lãnh đạo Cục/Chi cục Thông báo khôi phục trạng thái MST. Bộ phận ĐKT thực hiện
khôi phục MST sau khi có phê duyệt đồng ý của lãnh đạo Cục/Chi cục.
Hàng tháng, bộ phận ĐKT tiến hành rà soát đối với
trường hợp NNT có trạng thái MST ngừng hoạt động nhưng chưa làm xong thủ tục
đóng MST để chuyển bộ phận kiểm tra đôn đốc NNT thực hiện đóng MST theo quy
định.
2.
Khôi phục trạng thái MST trong trường hợp MST của NNT ở trạng thái ngừng hoạt
động (trạng thái 01):
- Khôi phục MST
theo đề nghị của NNT (đối với NNT là cá nhân, hộ kinh doanh): bộ phận ĐKT
lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu 04/QTr-ĐKT gửi bộ phận kiểm tra. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ phận ĐKT, bộ phận kiểm
tra chuyển kết quả kiểm tra và đề nghị khôi phục MST cho bộ phận ĐKT để thực
hiện trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký Thông báo khôi phục trạng thái MST.
- Khôi
phục MST do CQT đóng nhầm MST của NNT: bộ
phận ĐKT lập tờ trình nêu rõ lý do đóng nhầm trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký công
văn gửi Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu sau:
+ Tình hình hoạt động, kê khai, nộp thuế của NNT trong
thời gian đóng nhầm MST;
+ Xác nhận của cơ quan ĐKKD về trạng thái MSDN đối với
trường hợp NNT thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các tài liệu khác (nếu có)
- Khôi mục MSDN
do có kiến nghị của cơ quan ĐKKD: bộ phận ĐKT lập tờ trình kèm theo văn bản
giải trình lý do khôi phục MSDN của cơ quan ĐKKD trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký
công văn gửi Tổng cục Thuế đề nghị thực hiện khôi phục trạng thái MSDN, nội
dung công văn cần nêu rõ: lý do đóng nhầm MSDN; các thủ tục đã thực hiện khi
đóng MSDN kèm các hồ sơ liên quan.
VI. ĐĂNG KÝ VÀ KHÔI PHỤC TẠM NGHỈ KINH DOANH
1. Đăng ký tạm nghỉ kinh doanh
1.1 Đối với hồ sơ tạm nghỉ kinh doanh nộp tại CQ ĐKKD: sau
khi nhận được giao dịch tạm nghỉ kinh doanh qua hệ thống ĐKKD, bộ phận ĐKT cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh, ngày
bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh của NNT trên hệ thống
ĐKT. Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT để hệ thống
các ứng dụng quản lý thuế của CQT tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ
khai thuế trong thời gian tạm nghỉ kinh doanh.
1.2 Đối với hồ sơ tạm nghỉ kinh doanh nộp trực tiếp tại
CQT: bộ phận ĐKT kiểm tra hồ sơ tạm nghỉ kinh doanh của NNT là đầy đủ và hợp
lệ, cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời
hạn tạm ngừng kinh doanh của NNT trên hệ thống ĐKT. Hệ thống ĐKT cập nhật trạng
thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT để hệ thống các ứng dụng quản lý thuế của CQT
tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm
nghỉ kinh doanh. Bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc chấp nhận đơn tạm nghỉ kinh
doanh theo mẫu 09/QTr-ĐKT ban hành kèm theo Quy trình này chuyển cho bộ phận
“một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT.
Lưu
ý: Đối với trường hợp NNT thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tam nghỉ kinh doanh, CQT chỉ cập nhật trạng thái tạm
nghỉ kinh doanh của NNT khi nhận được giao dịch từ hệ thống đăng ký kinh doanh
của cơ quan ĐKKD, không cập nhật đối với hồ sơ tạm nghỉ nộp trực tiếp tại CQT.
2. Khôi phục tạm nghỉ kinh doanh
Hết thời hạn tạm nghỉ kinh doanh theo đề nghị của NNT,
hệ thống ĐKT tự động chuyển trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT sang trạng
thái đang hoạt động và tự động
cập nhật vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 01/QTr-KK
ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục Thuế)
để theo dõi, đôn đốc việc kê khai, nộp thuế của NNT.
2.1 Trường hợp cơ quan ĐKKD truyền giao dịch khôi phục
tạm nghỉ kinh doanh trước thời hạn tạm nghỉ kinh doanh đã đăng ký với CQT:
- Bộ phận ĐKT tra cứu giao dịch khôi phục tạm nghỉ kinh
doanh, thực hiện khôi phục tạm nghỉ kinh doanh cho NNT trên hệ thống ĐKT.
- Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái hoạt động cho NNT để
hệ thống các ứng dụng quản lý thuế của NNT tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp
hồ sơ khai thuế kể từ thời điểm khôi phục tạm nghỉ kinh doanh của NNT.
2.2 Trường hợp NNT đề nghị khôi phục tạm nghỉ kinh doanh
trước thời hạn tạm nghỉ kinh doanh đã đăng ký với CQT:
- Bộ phận ĐKT căn cứ đề nghị của NNT thực hiện khôi phục
tạm nghỉ kinh doanh cho NNT trên hệ thống ĐKT.
- Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái hoạt động cho NNT để hệ
thống các ứng dụng quản lý thuế của NNT tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ
sơ khai thuế kể từ thời điểm khôi phục tạm nghỉ kinh doanh của NNT.
VII. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NNT
1. Phân cấp quản lý NNT đối với trường hợp đăng ký mới
1.1.
Đối với hồ sơ đăng ký MSDN chuyển từ CQ ĐKKD
Trường hợp đăng ký mới MSDN nhận từ CQ ĐKKD, bộ phận ĐKT
thực hiện:
- Cấp mới MSDN cho NNT theo quy trình cấp MSDN tại Mục II.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp và
chuyển MSDN cho cơ quan ĐKKD, in danh sách NNT cấp mới MSDN trên ứng dụng trình
Lãnh đạo Cục Thuế ký phân cấp quản lý.
- Căn cứ danh sách được phê duyệt, cán bộ ĐKT lựa chọn
đúng Chi cục Thuế được phân cấp quản lý NNT trên hệ thống ĐKT.
- Bộ phận ĐKT chuyển danh sách NNT cấp mới MSDN đã được
phê duyệt phân cấp quản lý cho bộ phận HCVT để chuyển cho CQT được phân cấp
quản lý NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày danh sách được phê duyệt.
- CQT được phân cấp quản lý NNT tiếp nhận hồ sơ và quản
lý NNT theo quy trình quản lý NNT mới phát sinh.
1.2.
Đối với hồ sơ đăng ký mới nộp trực tiếp tại CQT
Việc phân cấp ĐKT và quản lý NNT được thực hiện theo Phụ
lục II ban hành kèm theo Quy trình này.
2. Phân cấp quản lý NNT đối với trường hợp thay đổi thông
tin
Trường hợp NNT thay đổi thông tin dẫn tới thay đổi phân
cấp quản lý, thực hiện theo các bước sau:
- CQT đang quản lý NNT thực hiện thay đổi thông tin của
NNT theo quy trình thay đổi thông tin dẫn tới thay đổi CQT quản lý.
- CQT được phân cấp quản lý NNT thực hiện tiếp nhận hồ sơ
thay đổi thông tin ĐKT của NNT, thực hiện xử lý thông tin ĐKT theo quy trình
thay đổi thông tin dẫn tới thay đổi CQT quản lý.
VIII. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐKT
1. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân
ngừng kê khai và nộp thuế nhưng không khai báo với CQT
Trường hợp quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, sau 3
lần bộ phận KK&KTT gửi Thông báo nhắc nhở NNT phải kê khai và nộp thuế đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5
ngày làm việc), nếu không có phản hồi từ phía NNT hoặc trường hợp cá nhân quá 3
tháng không nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế, bộ phận KK&KTT lập phiếu đề
nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn
tại của NNT.
Bộ phận kiểm tra sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Phiếu đề nghị xử lý phải thông báo cho bộ phận chức năng kết quả điều tra, xác
minh sự tồn tại của NNT:
- Trường hợp NNT không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú
trên địa bàn, bộ phận kiểm tra đôn đốc, yêu cầu NNT thực hiện đầy đủ các quy
định của pháp luật về thuế hoặc làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN nếu
không còn hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp NNT không còn hoạt động kinh doanh tại trụ
sở đăng ký kinh doanh, hoặc cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, bộ phận kiểm tra phối hợp với chính quyền địa phương lập
biên bản xác nhận về tình trạng nêu trên của NNT, phối hợp với bộ phận Quản lý
Ấn chỉ trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký công văn thông báo NNT không còn tồn tại,
số hóa đơn không còn giá trị sử dụng; đồng thời thông báo cho bộ phận ĐKT, Quản
lý Ấn chỉ, QLN và bộ phận TTHT về tình trạng không còn tồn tại của NNT để thực
hiện:
+ Bộ phận ĐKT cập nhật trạng thái NNT ngừng hoạt động nhưng
chưa làm thủ tục đóng MST vào Hệ thống ĐKT.
+ Bộ phận TTHT cấp Cục/Chi cục thông báo công khai tình
trạng không tồn tại của NNT theo quy định.
+ Bộ phận Quản lý Ấn chỉ thực hiện theo dõi và cập nhật số
hóa đơn chưa sử dụng hết của NNT không còn tồn tại theo quy định.
+ Bộ phận QLN theo dõi các trường hợp NNT không tồn tại
nhưng còn nợ thuế. Quá 15 ngày kể từ ngày phát hành thông báo NNT không còn tồn
tại, nếu không nhận được phản hồi từ phía NNT, bộ phận QLN thực hiện phân loại,
đề xuất biện pháp xử lý. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, phải lập
ngay hồ sơ chuyển cơ quan pháp luật điều tra, khởi tố.
+ Bộ phận kiểm tra thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc theo quy định về quản lý NNT bỏ trốn, mất tích hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh của
ngành.
2. Đôn đốc NNT thực hiện ĐKT mới và khai bổ sung thông
tin ĐKT
Trong quá trình thực hiện quản
lý thuế trên địa bàn, nếu phát hiện NNT có các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng chưa thực hiện ĐKT; thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp cho CQT hồ sơ
thay đổi thông tin, các bộ phận chức năng có trách nhiệm lập phiếu đề nghị xử
lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT chuyển bộ phận ĐKT để thông báo đôn đốc NNT nộp hồ
sơ ĐKT mới hoặc khai bổ sung thông tin ĐKT theo
mẫu số 08-MST.
Trường hợp sau 3 lần gửi thông báo (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5
ngày làm việc) nếu không có phản hồi từ NNT, bộ phận ĐKT lập Phiếu đề nghị
chuyển bộ phận kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp mới MST nhưng sau
đó không đến nhận giấy chứng nhận ĐKT thì thực hiện các bước sau:
- Bộ phận "một cửa"/HCVT liên lạc với NNT đến
nhận giấy chứng nhận ĐKT, nếu quá 5 ngày làm việc NNT không đến nhận hoặc không
liên lạc được với NNT kể từ khi phát hành giấy chứng nhận ĐKT, bộ phận
"một cửa"/HCVT lập Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận kết quả ĐKT.
- Bộ phận “một cửa”/HCVT sau 2 lần gửi Thông báo nhắc nhở
NNT đến nhận kết quả ĐKT (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm
việc), nếu không có phản hồi từ phía NNT, Bộ phận “một cửa”/HCVT chuyển trả kết
quả ĐKT cho bộ phận ĐKT để lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT
chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT trong thời hạn 05 ngày
làm việc, đồng thời cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng
dụng ĐKT.
IX. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NNT NỘP HỒ SƠ ĐKT HOẶC KÊ KHAI BỔ SUNG THÔNG TIN ĐKT
QUÁ THỜI HẠN QUY ĐỊNH
1. Lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ ĐKT của
NNT
Bộ phận “một cửa” lập biên bản đối với hành vi chậm nộp
hồ sơ ĐKT của NNT cụ thể như sau:
- Bộ phận “một cửa” căn cứ giữa ngày nhận hồ sơ ĐKT trên
sổ nhận hồ sơ ĐKT với thời hạn phải nộp hồ sơ ĐKT theo quy định tại Thông tư số
80/2012/TT-BTC để xác định hành vi chậm nộp và số ngày nộp chậm hồ sơ ĐKT của
NNT.
- Lập Biên bản vi phạm pháp luật thuế theo Mẫu số 01/BB
ban hành kèm theo Thông tư số 166/2013/TT-BTC (trừ trường hợp phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân hoặc 500.000
đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử
phạt tại chỗ). Biên bản nêu rõ lý do chậm nộp hồ sơ ĐKT và các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ có liên quan đến việc chậm nộp hồ sơ ĐKT của NNT để yêu cầu NNT
ký biên bản theo một trong các hình thức sau:
+ Mời đại diện pháp luật của NNT đến trực tiếp CQT để ký
biên bản.
+ Gửi biên bản qua đường bưu chính để yêu cầu đại diện
pháp luật của NNT ký biên bản.
+ Trường hợp NNT đến nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT quá
thời hạn quy định, nếu CQT lập biên bản ngay khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT nhưng
người ký biên bản không phải là NNT mà là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế thay cho NNT thì bộ phận “một cửa” lập thành 04 bản: 01 bản gửi cho
NNT, 01 bản gửi cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thay cho NNT, 01 bản
gửi cho bộ phận ĐKT, 01 bản lưu tại bộ phận “một cửa” để tiếp tục theo dõi, xử
lý.
- Theo dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày NNT nộp hồ sơ ĐKT quá thời hạn quy định, nếu NNT không ký biên
bản, bộ phận “một cửa” trình lãnh đạo có văn bản mời đại diện chính quyền cơ sở
nơi xảy ra vi phạm hoặc hai người chứng kiến để ký vào biên bản. Trường hợp
người chứng kiến từ chối ký vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ vào
bản biên bản lưu tại CQT các lý do và trình tự đã thực hiện trong quá trình lập
biên bản để làm căn cứ xử phạt theo quy định.
- Đồng thời với việc lập biên bản xác định hành vi chậm
nộp hồ sơ ĐKT, bộ phận “một cửa” thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, cập nhật và trả
kết quả ĐKT cho NNT theo đúng trình tự quy định tại mục I đến mục III Phần hai
của quy trình.
2. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với NNT
nộp hồ sơ ĐKT quá thời hạn qui định
Bộ phận “một cửa” căn cứ biên bản đã được lập giữa CQT và
NNT, xác định hình thức, mức độ xử phạt đối với NNT nộp hồ sơ ĐKT quá hạn theo
quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, dự thảo Quyết định xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế, trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm pháp luật thuế để gửi cho NNT hoặc
trong trường hợp NNT không ký biên bản, bộ phận “một cửa” báo cáo Thủ trưởng CQT
để thực hiện xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế sau khi ban
hành phải được giao cho NNT hoặc thông báo để NNT đến nhận tại bộ phận "một
cửa"; hoặc gửi cho NNT qua đường bưu điện bằng thư bảo đảm trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập
biên bản; đồng thời gửi cho cơ quan khác liên quan (nếu có) để thi hành.
Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì bộ
phận “một cửa” phải lập biên bản về việc giao quyết định xử phạt. Nếu quyết
định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết
định thì bộ phận “một cửa” lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác
nhận của chính quyền địa phương theo mẫu số 05/BB ban hành kèm theo Thông tư số
166/2013/TT-BTC.
Trường hợp CQT thông báo nhắc nhở NNT đến nhận quyết định
xử phạt vi phạm hoặc quyết định được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm,
nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, quyết định xử phạt đã được gửi
qua đường bưu điện đến lần thứ ba (thời gian giữa hai lần gửi là 3 ngày, lần
thứ ba là 4 ngày) mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận
(hoặc có căn cứ cho rằng NNT trốn tránh không nhận) thì bộ phận “một cửa” trình
lãnh đạo để thực hiện niêm yết quyết định xử phạt tại nơi cư trú của cá nhân,
trụ sở của tổ chức bị xử phạt.
Sau thời hạn và các bước thực hiện nêu trên, nếu quyết
định bị trả lại do không tìm thấy địa chỉ thì bộ phận “một cửa” chuyển quyết
định xử phạt vi phạm hành chính cho bộ phận ĐKT để lập phiếu đề nghị xử lý theo
mẫu số 04/QTr-ĐKT chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng
thời cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng ĐKT.
X. BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ ĐKT
1. Cập nhật, khai thác thông tin hồ sơ ĐKT của NNT trên
hệ thống ứng dụng ĐKT.
1.1
Cập nhật thông tin hồ sơ ĐKT trên hệ thống ứng dụng ĐKT
Bộ phận ĐKT có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác,
kịp thời, trung thực các thông tin trên hồ sơ ĐKT của NNT vào hệ thống ứng dụng
ĐKT của ngành và thực hiện điều chỉnh theo quy định các thông tin trên hệ thống
ĐKT.
Toàn bộ thông tin về tình trạng NNT (đang hoạt động,
ngừng hoạt động, tạm nghỉ kinh doanh, bỏ địa chỉ kinh doanh) được hệ thống cập
nhật tự động lên trang thông tin điện tử ngành thuế theo địa chỉ www.gdt.gov.vn.
1.2
Khai thác thông tin hồ sơ ĐKT trên hệ thống ứng dụng ĐKT
Bộ phận KK&KTT khai thác các báo cáo về công tác quản
lý NNT theo quy trình trên ứng dụng ĐKT.
Các bộ phận chức năng khác tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ được
giao thực hiện khai thác thông tin ĐKT của NNT trên hệ thống ứng dụng, không
thực hiện luân chuyển, sao lục hồ sơ ĐKT giữa các bộ phận trong CQT trừ các
trường hợp cần sao lưu chứng lý phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế hoặc
cung cấp thông tin chứng lý cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Lưu trữ hồ sơ ĐKT
Hồ sơ ĐKT của NNT do Cục/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý
NNT đó lưu trữ tại phòng KK&KTT theo hồ sơ NNT. Thời gian lưu tại bộ phận ĐKT
là 1 năm kể từ ngày CQT nhận được hồ sơ ĐKT của NNT.
Quá thời hạn nêu trên, bộ phận ĐKT chuyển hồ sơ cho kho
lưu trữ thuộc bộ phận văn thư, lưu trữ của CQT để thực hiện lưu trữ theo quy
định hiện hành.
Bộ phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và
bảo mật các thông tin về ĐKT trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành
thuế.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí phân công
cán bộ thực hiện công việc ĐKT theo đúng qui định của quy trình này; định kỳ
hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực
hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ
luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KÊ KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Một số trường hợp dưới đây, khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT thì
bộ phận “một cửa” cần hướng dẫn NNT kê khai cụ thể thông tin ĐKT như sau:
- Trường hợp NNT là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam: hướng dẫn NNT bắt buộc phải
kê khai thông tin về số hợp đồng, ngày hợp đồng và Giấy phép hoạt động tại Việt
Nam trên tờ khai 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp địa điểm kinh doanh không phát sinh doanh
thu thì hướng dẫn NNT kê khai vào Bảng kê 01-ĐK-TCT-BK03 của tờ khai 01-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp địa điểm kinh doanh phát sinh doanh thu thì
hướng dẫn NNT kê khai vào Bảng kê 01-ĐK-TCT-BK02 của tờ khai 01-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp NNT được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (văn phòng công chứng,...) thì hướng dẫn
NNT bắt buộc kê khai thông tin về Giấy phép kinh doanh và chứng minh nhân dân.
- Trường hợp đơn vị chủ quản kê khai mới đơn vị trực
thuộc: hướng dẫn NNT kê khai thông tin của đơn vị trực thuộc theo mẫu 07-MST
ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
- Trường hợp đăng ký mới đơn vị trực thuộc: hướng dẫn NNT
kê khai thông tin vào mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT đúng với thông tin đơn vị chủ quản
đã kê khai trên tờ khai 07-MST.
- Trường hợp NNT đã được cấp MST nếu phát sinh các hoạt
động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố
khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) kê khai theo thông tin
của trụ sở chính và kê khai mới các chỉ tiêu sau:
+
NNT là doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT. Các chỉ tiêu cần kê
khai bao gồm: MST; chỉ tiêu số 1; chỉ tiêu số 2; chỉ tiêu số 3; chỉ tiêu số 7
và chỉ tiêu số 15.
+
NNT là đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai
02-ĐK-TCT. Các chỉ tiêu cần kê khai bao gồm: MST; chỉ tiêu số 1; chỉ tiêu số 2;
chỉ tiêu số 3; chỉ tiêu số 7 và chỉ tiêu số 15.
+
NNT là cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ sử dụng mẫu
tờ khai 03-ĐK-TCT. Các chỉ tiêu cần kê khai bao gồm: MST; chỉ tiêu số 1; chỉ
tiêu số 2; chỉ tiêu số 3; chỉ tiêu số 8 và chỉ tiêu số 11.
- Trường hợp NNT làm đại lý thuế: hồ sơ ĐKT phải có ít
nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế
- Trường hợp NNT chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được
giữ nguyên MST sau khi chuyển đổi:
+ NNT chuyển đổi từ doanh nghiệp đang hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp sang không hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: CQT hướng dẫn NNT
thực hiện thủ tục thay đổi thông tin tại Phòng ĐKKD để trả lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và loại bỏ doanh nghiệp khỏi cơ sở dữ liệu trao đổi thông
tin với CQT (không làm thủ tục giải thể). Đồng thời, hướng dẫn NNT nộp hồ sơ
thay đổi thông tin tại CQT (kèm theo giấy phép đăng ký kinh doanh tương ứng với
loại hình doanh nghiệp mới) để CQT thực hiện thay đổi thông tin ĐKT của NNT.
+ NNT chuyển đổi từ doanh nghiệp đang hoạt động không
theo Luật doanh nghiệp sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp: CQT hướng dẫn NNT
thực hiện thủ tục thay đổi thông tin loại hình doanh nghiệp tại CQT, đồng thời
thực hiện thủ tục đăng ký thông tin tại Phòng ĐKKD để bổ sung thông tin vào cơ
sở dữ liệu trao đổi thông tin với CQT tại cơ quan ĐKKD. Lưu ý hướng dẫn NNT kê
khai thông tin MST đã được cấp vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp tại cơ quan
ĐKKD.
- Trường hợp NNT là cá nhân đăng ký cấp MST cho người phụ
thuộc: NNT là cá nhân cư trú không phải lập và nộp riêng hồ sơ đăng ký MST cho
người phụ thuộc. Thông tin phục vụ cấp MST được lấy từ: tờ khai đăng ký người
phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN (đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền
lương); tờ khai thuế đầu năm theo mẫu số 01/THKH (đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán) hoặc theo phụ lục 09C/KK-TNCN (đối với cá nhân
có thu nhập từ tiền công, tiền lương, từ kinh doanh thực hiện quyết toán thuế).
Trên tờ khai các thông tin về người phụ thuộc, NNT cần khai đầy đủ như sau:
+ Đối với NNT là người Việt Nam:
•
Trường
hợp người phụ thuộc dưới 14 tuổi: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, quan hệ với
NNT, các thông tin về giấy khai sinh, thời điểm bắt đầu giảm trừ.
•
Trường
hợp người phụ thuộc trên 14 tuổi: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, quan hệ với
NNT, số CMND, thời điểm bắt đầu giảm trừ
+ Đối với NNT là người nước ngoài: họ tên, ngày sinh,
quốc tịch, quan hệ với NNT, số hộ
chiếu (nếu có), thời điểm bắt đầu giảm trừ.
PHỤ LỤC 2
PHÂN CẤP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THUẾ TẠI CỤC/CHI CỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT
|
Đối tượng ĐKT
|
Cơ quan Thuế thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Doanh nghiệp, đơn vị vũ
trang, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh, tổ chức sản xuất kinh doanh -
dịch vụ và đơn vị trực thuộc
|
Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế tỉnh nơi đơn vị đóng trụ sở chính
|
|
2
|
Hợp tác xã, đơn vị vũ
trang, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp quận, huyện, tổ hợp tác, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh
|
Chi cục Thuế nơi Hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đóng trụ sở
|
|
3
|
Nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam
|
Cục Thuế tỉnh nơi nhà
thầu thực hiện dự án.
|
|
4
|
Nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam, do bên Việt nam khấu trừ
nộp thay
|
Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay
|
|
5
|
Cá nhân làm công ăn lương
nộp thuế qua cơ quan chi trả
|
Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế trực tiếp quản lý cơ quan chi trả thu nhập
|
|
6
|
Cá nhân nộp thuế thu nhập
cá nhân trực tiếp
|
Chi cục Thuế nơi phát
sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú
|
|
7
|
Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (Thực
hiện ĐKT khi phát sinh được hoàn thuế giá trị gia tăng)
|
Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị
đóng trụ sở chính
|
|
8
|
Tổ chức được ủy quyền thu
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định củ
|
- Đơn vị trực thuộc cấp
Trung Ương, cấp tỉnh: Cục Thuế tỉnh nơi đơn vị đó đóng trụ sở
- Đơn vị trực thuộc quận,
huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường: Chi cục Thuế quận, huyện nơi đơn vị đó
đóng trụ sở
|
|
9
|
Tổ chức khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh do
|
- Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế trực tiếp quản lý tổ chức khấu trừ
|
|
10
|
Các tổ chức hoạt động
trong ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín
dụng, luật sư, dầu khí, bảo hiểm, y tế)
|
Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế nơi đơn vị đóng trụ sở chính
|
|
11
|
Đơn vị kinh do
|
- Cục Thuế tỉnh nếu đơn
vị kinh doanh vãng lai có hoạt động XDCB mà chủ đầu tư là các đơn vị do Cục
Thuế quản lý hoặc chủ đầu tư do cơ quan cấp tỉnh, thành phố, trung ương quản
lý
- Chi cục Thuế đối với
các đơn vị kinh doanh vãng lai còn lại
|
PHỤ LỤC 3
CÁC TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ DO TỔ CHỨC SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT
|
Các trường hợp tổ chức sắp xếp lại
|
Quy định liên quan đến nghĩa vụ thuế tại Luật doanh
nghiệp
|
Quy định về hồ sơ theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP
|
Quy định quản lý về MSDN/MST theo Thông tư số
80/2012/TT-BTC
|
Ghi chú
|
1
|
Chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp
|
Hồ sơ theo quy định tại
Điều 23
|
- DN chuyển đổi làm thủ
tục thay đổi thông tin ĐKT và được giữ nguyên MS cũ.
- Cấp lại Giấy chứng nhận
ĐKT
|
||
2
|
Chia doanh nghiệp
|
- Công ty bị chi
- Các công ty mới phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chư
|
- Hồ sơ theo quy định
- Quyết định chia
- Biên bản họp
|
- DN bị chia làm thủ tục
đóng MST
- Các DN mới làm thủ tục
cấp MST mới
|
1. Về hồ sơ: DN bị chia,
DN mới nộp thêm Bản cam kết kế thừa
nghĩa vụ thuế của DN mới từ DN bị chia. (QHS đã hỗ trợ theo dõi nhận hồ
sơ này)
2. Về quản lý:
Thực hiện đóng MS DN bị
chia và cấp MS mới riêng rẽ sẽ không
đảm bảo DN bị chia sẽ quyết toán hoá đơn và quyết toán thuế vì vậy cần phải
có biện pháp phối kết hợp với bộ phận kiểm tra.
|
3
|
Tách doanh nghiệp
|
Công ty bị tách và công
ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán...
|
- Hồ sơ theo quy định
- Quyết định tách
- Biên bản họp
|
- DN bị tách làm thủ tục
thay đổi thông tin ĐKT
- DN được tách làm thủ
tục cấp MST mới
|
1. Về hồ sơ: DN bị tách,
DN được tách nộp thêm Bản cam kết thực hiện tiếp nghĩa vụ thuế
giữa DN bị tách và DN được tách (QHS đã hỗ trợ theo dõi nhận hồ sơ
này)
|
4
|
Hợp nhất
|
“…các công ty bị hợp nhất
chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán ......”
|
- Hồ sơ theo quy định
- Hợp đồng hợp nhất
- Biên bản họp
|
- DN bị hợp nhất làm thủ
tục đóng MST
- DN hợp nhất làm thủ tục
cấp MST mới.
|
Chỉ theo dõi quyết toán
hoá đơn đối với DN bị hợp nhất. DN mới sẽ được nhập thêm nghĩa vụ thuế mới
căn cứ vào Hợp đồng hợp nhất/Biên bản cam kết thực hiện nghĩa vụ thuế giữa DN
bị hợp nhất và DN hợp nhất.
|
5
|
Sáp nhập
|
“…công ty bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán”
|
- Hồ sơ theo quy định
- Hợp đồng sáp nhập
- Biên bản họp
|
- DN bị sáp nhập làm thủ
tục đóng MST
- DN nhận sáp nhập làm thủ
tục thay đổi thông tin ĐKT. Giữ nguyên MST.
|
Chỉ theo dõi quyết toán
hoá đơn đối với DN bị sáp nhập. DN mới sẽ được nhập thêm nghĩa vụ thuế mới
căn cứ vào Hợp đồng sáp nhập/ Biên bản cam kết thực hiện nghĩa vụ thuế giữa
DN bị sáp nhập và DN nhận sát nhập.
|
6
|
Chuyển doanh nghiệp trực
thuộc thành độc lập hoặc ngược lại
|
- Trước khi chuyển đổi
phải làm thủ tục đóng MST.
- DN chuyển đổi làm thủ
tục cấp MST mới
|
1. Hồ sơ theo quy định
tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC
|
PHỤ LỤC 4
CÁC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO QUY TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT
|
Ký hiệu mẫu
|
Tên mẫu
|
Các
Thông báo ban hành kèm theo quy trình
|
||
1
|
01/QTr-ĐKT
|
Thông báo về việc không cấp MST/Giấy
chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo Mã số thuế/Thẻ Mã số thuế cá nhân
|
2
|
02/QTr-ĐKT
|
Thông báo về cơ quan thuế quản lý và
mục lục ngân sách nhà nước
|
3
|
03/QTr-ĐKT
|
Thông báo danh sách MSDN/MST của các
đơn vị trực thuộc
|
4
|
04/QTr-ĐKT
|
Phiếu đề nghị xử lý
|
5
|
05/QTr-ĐKT
|
Thông báo về việc đơn vị ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
|
6
|
06/QTr-ĐKT
|
Thông báo MST vãng lai của NNT
|
7
|
07/QTr-ĐKT
|
Thông báo về việc khôi phục MST
|
8
|
08/QTr-ĐKT
|
Thông báo về việc giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu
|
9
|
09/QTr-ĐKT
|
Thông báo về việc chấp nhận/không chấp
nhận đơn tạm nghỉ kinh doanh
|
Các
mẫu biểu ban hành kèm theo quy trình
|
||
1
|
10/QTr-ĐKT
|
Danh sách NNT chậm nộp hồ sơ đăng ký
thuế
|
2
|
11/QTr-ĐKT
|
Kết quả xử phạt vi phạm hành chính đối
với NNT chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế
|
3
|
12/QTr-ĐKT
|
Danh sách NNT đã chuyển địa điểm kinh
doanh
|
4
|
13/QTr-ĐKT
|
Danh sách NNT ngừng hoạt động
|
5
|
14/QTr-ĐKT
|
Danh sách NNT tạm nghỉ kinh doanh
|
6
|
15/QTr-ĐKT
|
Danh sách NNT và địa chỉ kinh doanh
|
7
|
16/QTr-ĐKT
|
Tổng hợp tình hình hoạt động của NNT
lũy kế theo khu vực kinh tế
|
8
|
17/QTr-ĐKT
|
Tổng hợp tình hình hoạt động của NNT
lũy kế theo ngành kinh tế
|
9
|
18/QTr-ĐKT
|
Tổng hợp tình hình hoạt động của NNT
theo khu vực kinh tế
|
10
|
19/QTr-ĐKT
|
Tổng hợp tình hình hoạt động của NNT
theo ngành kinh tế
|
Ý KIẾN