Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
92/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 6 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH; HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUY ĐỊNH TẠI LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC
LUẬT VỀ THUẾ SỐ 71/2014/QH13 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12/02/2015 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC
LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Chương I
CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ
TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư
trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản
1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh
có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh
doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại
Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12
tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh
doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh
thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá
trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu
nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số
thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán
phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải
nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh
thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10
triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng
(>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng,
phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ
tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.
Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả
năm 2015. Đến tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm
thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối năm 2015.
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình
thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định
cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập bởi một nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015
Hộ gia đình C có doanh thu kinh doanh là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng)
thì Hộ gia đình C thuộc diện phải nộp thuế gia trị giá tăng và thuế thu nhập cá
nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.
d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh
doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân
kinh doanh là đối tượng cư trú.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế
và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì
doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên
hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế
khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn
định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ
lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia
tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng,
tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông
tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân
thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được
doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp
với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính
thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế GTGT
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác
định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không
hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong
năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là
trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô,
ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông
tư này.
Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú
có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh
không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác
kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá
nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản
xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa
chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho,
bến, bãi, ...
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm
dương lịch.
Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty X
với giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y
với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng
trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông C không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát
sinh của hai hợp đồng nêu trên. Trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm
doanh thu từ hợp đồng với Công ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu
đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như
vậy, ông C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp
đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu
tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ
bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm
hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu
tính thuế trong một số trường hợp như sau:
a.1.1) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp
được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả
chậm;
a.1.2) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
a.1.3) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu
từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
a.1.4) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu
cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt
được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế GTGT
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập
hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá.
- Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu,
bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn
thành.
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho
thuê tài sản
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê
tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao
gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm
theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn
tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách
vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng
tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.
Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ
sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong
ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của
Việt nam.
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm
trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch
của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng
liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm
2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho
thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với
doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu
đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với
doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100
triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với
doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng
(< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100
triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện
duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá
nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu
đồng năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người
đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động
cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài
sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản
được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu
khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo
thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài
sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên
thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền
phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì
doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo
doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế GTGT 5%
|
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập
cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ
hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân
trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán
đúng giá.
b) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp
đồng làm đại lý xổ số, đại lý
bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản
hỗ trợ và các khoản thu khác
mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.
Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng với Công ty xổ số kiến thiết X để làm
đại lý xổ số cấp I cho Công ty. Trong năm 2015 Ông D nhận được tiền hoa hồng
đại lý tổng cộng là 230 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông D thuộc
diện phải nộp thuế đối với hoạt động làm đại lý xổ số với doanh thu tính thuế
là 230 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa
hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu
khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).
b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản
2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn
tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định
doanh thu tính thuế là thời điểm
công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
trả tiền hoa hồng cho cá
nhân.
Chương II
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều
6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán
một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không
phải quyết toán thuế.
b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài
việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên
hoá đơn theo quý.
c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh
với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu
của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức
có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế
theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế
phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:
- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế
thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số
01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo
sử dụng hoá đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức
khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là
lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng)
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là
ngày 15 tháng 12 của năm trước.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành
nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày
thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu
được ổn định trong 01 năm.
b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để
làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được
doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác
định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn
định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của
ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu
có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý
kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm
cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c) Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi ngành nghề, quy mô
kinh doanh thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế
có cơ sở xác định lại doanh thu khoán và mức thuế khoán cho thời gian còn lại
của năm tính thuế. Trường hợp qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra cơ quan
thuế có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức
doanh thu đã khoán do thay đổi quy mô, thì cơ quan thuế xác định lại doanh thu
khoán và mức thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để áp dụng
cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
5. Niêm yết công khai lần thứ nhất
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý
kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai
lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải
nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết
công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của
Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa điểm
thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế;
Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát
của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết từ ngày 20 tháng 12 đến
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân
dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày
20/12, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản
hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường,
thị trấn chậm nhất là ngày 31/12.
c) Chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh
thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông
tư này và kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này (sau
đây gọi là Bảng công khai) cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa
chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi của cá nhân kinh doanh
(nếu có) chậm nhất là ngày 31/12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh
doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan
thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân
thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ,
đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì
Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá
nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200
cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng
công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ
có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh
doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa
chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một
cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh
doanh biết.
e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm
yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt
trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ
sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham
vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn
thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư
vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm về
các tài liệu niêm yết công khai lần 1 và các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý
kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế phải được lập thành Biên bản có ký xác
nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi
rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá
nhân kinh doanh để làm tài liệu lập Sổ bộ thuế.
Hội đồng tư vấn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này
là Hội đồng tư vấn thuế được thành lập theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
Căn cứ tài liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán, kết quả điều tra
thực tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp
với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực
hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Hàng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá
nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay
đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc
do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế
khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và
thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
8. Trách nhiệm của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm
soát việc lập Sổ bộ thuế tại Chi cục Thuế
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của
ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục
Thuế cụ thể như sau:
a) Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm
tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác
định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục
Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân
kinh doanh nộp thuế khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ
kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết
quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến cho năm
sau. Trường hợp kết quả kiểm tra của Cục thuế làm thay đổi từ 50% trở lên so
với doanh thu đã khoán thì Chi cục Thuế điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế
khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản 8 Điều này
gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên
địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng
quản lý rủi ro theo tiêu chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông tư
này.”
9. Gửi Thông báo thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế
a) Gửi Thông báo thuế phải nộp
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD kèm theo
Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới cá
nhân nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân
thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm. Thông
báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về
việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua
bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân
thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ,
đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì
Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân
kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá
nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công
khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có
trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh
doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
a.2) Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy
mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi
Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này cho cá
nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi tiền thuế.
a.3) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế
gửi Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân nộp
thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của
quý.
b.2) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế
thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là thời hạn khai thuế đối
với doanh thu trên hoá đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
10. Niêm yết công khai lần thứ hai
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ hai (lần 2) về doanh thu
và mức thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế. Việc niêm yết công khai lần 2 được
thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế:
Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin cá nhân nộp thuế khoán trước
ngày 30 tháng 01 hàng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin
sau: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế
thu nhập cá nhân; Danh
sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hoá đơn của
cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số
thuế phải nộp, biến
động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai
thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng mà cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp
Chi cục Thuế:
b.1) Chi cục Thuế thực
hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hàng năm tại bộ phận một
cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa
điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội
thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để
giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh.
b.2) Chi cục Thuế gửi
tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc
quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20/12, trong đó nêu rõ địa
chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng
nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có
trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản
hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện
tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
b.4) Các tài liệu công
khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang
thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
11. Các
trường hợp giảm thuế khoán
a) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh
doanh thì thông
báo ngừng/nghỉ
kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh
doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp
thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm
thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Số thuế khoán được giảm xác định như
sau:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn
01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên
được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai)
tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý
được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế
khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán
phải nộp của tháng.
Ví dụ 8: Hộ kinh doanh A có số thuế khoán phải nộp của
năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1 quý phải nộp là 3 triệu đồng. Hộ kinh
doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng
6. Thời gian nghỉ kinh doanh được tính tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng
3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được giảm do nghỉ kinh doanh của Hộ kinh
doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 1 triệu
đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo
mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế
chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương
ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
c) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán chuyển đổi hình
thức khai thuế
Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khoán
nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ
quan thuế thực hiện thủ tục để chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo
phương pháp khoán và thực hiện các thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như
với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này.
12. Một số nội dung khác về công tác quản lý thuế đối
với cá nhân nộp thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao
động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
trường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế ấn định theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán, đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách những cá nhân kinh
doanh này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cá
nhân kinh doanh và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
trên ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
c) Cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro
đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo từng đối tượng,
địa bàn quản lý như:
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh tại chợ biên giới;
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh vật liệu xây dựng có
nguồn gốc tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản phẩm từ gỗ,...);
- Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu tính thuế bất hợp
lý so với chi phí (diện tích kinh doanh, thuê địa điểm, giá trị tài sản, trang
thiết bị, cửa hàng, kho tàng, chi phí điện, chi phí nước,...); so với số phương
tiện vận tải đang sử dụng; so với số lượng lao động; so với hàng hoá (hàng hoá
mua vào, hàng hoá trưng bày, hàng hoá tồn kho,...);
- Cá nhân nộp thuế khoán nhưng thường xuyên sử dụng từ 10
lao động trở lên nhưng không thành lập doanh nghiệp;
- Cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan
thuế;
- Cá nhân nộp thuế khoán có từ hai (02) địa điểm kinh
doanh trở lên;
- Cá nhân nộp thuế khoán nợ thuế.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm cập nhật kịp thời các
thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hàng năm, các Chi cục Thuế, Cục Thuế phải
xây dựng xong cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (bao gồm cả cá
nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp
thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông
tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
e) Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, phương
pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế khoán theo quy
định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu
thuế.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh
doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh
với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định
được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế
thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ (nếu có);
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá (nếu có)
như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hoá nông sản trong nước; Bảng kê
hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới
nhập khẩu; Hoá đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hoá nhập khẩu mua
của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh
nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số
01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; và
bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp
đồng).
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân kinh doanh buôn chuyến thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi cá
nhân đăng ký kinh doanh.
- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền
cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức nộp hồ sơ khai
thuế thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ
30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp
đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà
nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán,
...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà
trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay.
a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản
trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán
hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng
thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê
thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng
trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là
lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế
đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân
cho thuê tài sản uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp
thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai
thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời
hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 đến
ngày 09/04/2017 có kỳ hạn thanh toán theo quý. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ
thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7
năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III);
Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các
kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm
nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê;
Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần.
Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu
tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày
30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất
là ngày 30 tháng 01 năm 2016. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt
đầu thời hạn cho thuê.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp
thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai
thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch
cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường
hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc
xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo
quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp
đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì
trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc
Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên,
nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy
định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp
thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của
cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ
khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế
đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho
cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại
điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 9. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối
với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp
1. Khấu trừ thuế
Công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền
hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán
đúng giá có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu
doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm
dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh
doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên
100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh
nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100
triệu/năm trở xuống.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
5 Thông tư này.
2. Nguyên
tắc khai thuế
- Công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có
phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng
khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai
thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp.
- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập
cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế
thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai năm theo mẫu số
01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Đối với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo
Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai
thuế năm khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa
cấp của cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cá nhân làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc
tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm
nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quý của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm
nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của cá nhân thuộc diện khai thuế năm chậm
nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
- Đối với Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời
hạn nộp thuế tháng/quý chậm nhất là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng/quý.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế năm.
Điều 10. Uỷ nhiệm thu thuế
Tại các địa bàn chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức điện tử, Cơ quan
quản lý thuế uỷ nhiệm cho các tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế khoán. Việc uỷ nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với Tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Tổ chức được uỷ nhiệm thu là các đơn vị như: Ban quản lý chợ; Trung tâm
thương mại; hoặc các doanh nghiệp có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng
điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước như: các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện lực,...
Tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại điều này được hưởng kinh phí
ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sử dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho tổ chức được uỷ
nhiệm thu thuế theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế.
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác uỷ nhiệm thu thuế
thống nhất trong cả nước theo quy định hiện hành về uỷ nhiệm thu và quy định
tại Điều này.
Chương III
MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2
“b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức
làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt
Nam làm việc.”
2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao
gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với
nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao
động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại
khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào
tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính
theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với
nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số
thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa
bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm
không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo
hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm
bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao
động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản
phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm
bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được
tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ
nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của
người lao động theo quy chế của đơn vị.”
5. Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu,
hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các
hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác
xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ
đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1.2 điểm b khoản 1 Điều 3
“b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm
chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về
đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được
tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 Điều 3
“h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ
nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam
đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong
nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước
ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại
điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng
minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu
có).”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi
thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ
thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ,
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại
hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản
hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả
tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao
động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn
trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn
bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng
từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất,
kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực
hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi
thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy
định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường
do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm
quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá
nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết
định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật
dân sự.”
4. Bổ sung điểm r khoản 1 Điều 3
“r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận
được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải
quốc tế.”
5. Bổ sung điểm s khoản 1
Điều 3
“s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá
nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực
tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.”
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1. Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được
tính bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá
nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải
quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.”
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a) Thu nhập làm căn cứ
quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không
bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng
(+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động
(nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng
chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ
quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà
giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê
nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu
nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu
có)).
Công thức xác định thu
nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận
là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng
tháng.
- Các khoản trả thay
là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động
trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ
bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm
trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc
là khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu
trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc
đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân
thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu
nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn
hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ
10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích luỹ
được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với
từng lần trả tiền phí tích luỹ.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân
thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo
hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng
góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được
trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá
một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí
tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng
lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu
có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là
bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh
nghiệp bảo hiểm cấp.”
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng
chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá
chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao
dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu
trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách
kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển
nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật
về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
Điều
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá
chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công
trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp
đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá
đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công
trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên
hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì
giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết
cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo
giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn
cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây
dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp
đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn
trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ
công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng
được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp
đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp
dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp
dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là
giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt
nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định
căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng
hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như
sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người
nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp
thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng
nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng
tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
b) Trường hợp chuyển
nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng
người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là
tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân
chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của
từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều
15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ
giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.”
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
16
“a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa
kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập
tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận
được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá
trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng
khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy
định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu
chứng khoán.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16
“d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác
định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài
sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng
là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế
ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.”
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b.4 điểm b khoản 1 Điều 25
“b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế
đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản
tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động
đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về
phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu
nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 25
“c) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu
nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả
tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới
bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu
trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu
trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên
100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả
thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Chương IV
MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là
Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1
Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ
quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có
phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân,
chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm
(nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm
nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể,
chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể
hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối
với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu
nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn
bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược
lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi
không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi
doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ
trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Đối với tờ khai kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ
lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
(không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện
khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế theo năm.
a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai
quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề
nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu
cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả
thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm
hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà
người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử
dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì
không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác
đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán
đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới
trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ
chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho
người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và
quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho
cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ
tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán
thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì
tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức
cũ chi trả.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số
ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày,
nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ
quan thuế thì có thể uỷ quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả
thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức,
cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu
nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ
ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện
xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không uỷ
quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét
giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp
được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai
quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong
năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu
nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã
chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem
xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ
khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài
không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy
chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do
cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã
nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán,
Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số
tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết
toán thay
Cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu
số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản
chụp hoá đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu
có).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý
nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá
nhân không làm việc tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong
năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự
quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý
tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc
và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở
bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động
dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc
nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi
hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá
nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
quý, quyết toán thuế.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao
gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán
nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I,
cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có
quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà
ở.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng
chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để
có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ
hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước
liền kề. Trường hợp uỷ quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng uỷ quyền bất động
sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng
dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được
miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp
luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp
thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ
phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ
trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển
nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở hình thành trong tương lai, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế uỷ nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người
nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể
từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp
thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận
chuyển nhượng nhà hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công
trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan
thuế.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty
quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài
khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều này.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại
chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản
lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng
khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết
a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường
hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế
thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập
cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ
“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ
thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai
trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3
khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành
chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo
quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, quyết toán thuế.”
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 33 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC như sau:
“5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ
với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi
bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải
nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại
Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế
theo quy định.”
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã
số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện
thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì
được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán
thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa,
nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn
trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản
chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp
hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số
thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho
các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN
khi quyết toán thuế.”
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung
các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế
thu nhập cá nhân
1. Thay thế mẫu số 01/THKH và 01A/KK-HĐ ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế các mẫu biểu số 02/THKH, 01/KK-TTS ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới
tương ứng số 01/TB-CNKD, 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thay thế mẫu số 01/KK-BHĐC và 01/KK-XS ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/BHXSĐC ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Thay thế mẫu số 02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC và 02-1/BK-XS
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01-1/BK-BHXSĐC
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thay thế mẫu Biên lai thu thuế số CTT-50 ban hành kèm
theo Quyết định số 1042/1998/QĐ-BTC ngày 15/8/1998 của Bộ Tài chính bằng mẫu số
CTT-50 ban hành kèm theo Thông tư này để
lập và cấp cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
6. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN,
05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN,
04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN,
03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QT-TNCN, 06/TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Các mẫu biểu, tờ khai khác về thuế thu nhập cá
nhân ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC được thay thế theo các mẫu
biểu, tờ khai tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục các mẫu biểu,
tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá
nhân được thống kê theo Phụ lục số 01ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng
07 năm 2015 và
áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong
nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều
chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp
hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ
khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 áp dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày
31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có thông báo nộp thuế thì cá nhân được
khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có yêu cầu.
4. Bãi bỏ tiết b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b
khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và
Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
6. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh
doanh hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
7. Bãi bỏ điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng casino.
8. Đối với mức thuế khoán năm 2015 (đang thực hiện), chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế
gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân và Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp đến Hội đồng
nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Đồng thời Chi
cục Thuế thực hiện niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của Chi cục
Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp
của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý
chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người
dân và cá nhân kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ý KIẾN