Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 59/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 06
năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây
dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được
thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Công trình, hạng mục công
trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là công trình, hạng mục công trình có
quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
2. Công trình có ảnh hưởng
lớn đến an toàn cộng đồng được quy định tại Nghị định về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng.
3. Công trình có ảnh hưởng
lớn đến môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường có yêu cầu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Công trình xây dựng có
ảnh hưởng lớn đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển,
tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5. Công trình xây dựng theo
tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực
địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp
viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; và các công
trình tương tự khác.
6. Dự án xây dựng khu nhà ở
là dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch được duyệt, được đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có từ 02 công trình nhà ở
trở lên.
7. Giám đốc quản lý dự án là
người được Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực,
người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án phân công là
người đứng đầu để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án một dự án đầu tư xây dựng cụ
thể.
8. Giấy phép hoạt động xây
dựng là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà
thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
9. Giấy phép xây dựng theo
giai đoạn là giấy phép được cấp cho chủ đầu tư để thực hiện xây dựng từng phần
của công trình xây dựng, như: Móng cọc, phần móng, phần thân; hoặc thực hiện
xây dựng từng công trình xây dựng trong một dự án đầu tư xây dựng.
10. Nhà thầu nước ngoài là
tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn
phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định
theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là
tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.
11. Tổng thầu xây dựng thực
hiện hợp đồng EPC (Engineering, Procurement and Construction) là nhà thầu thực
hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
12. Tổng thầu xây dựng thực
hiện hợp đồng chìa khóa trao tay là nhà thầu thực hiện toàn bộ các
công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
13. Văn phòng điều hành là
văn phòng của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động tại
địa phương có công trình xây dựng để thực hiện nhiệm vụ nhận thầu sau khi được
cấp giấy phép hoạt động xây dựng. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong
thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng.
14. Vốn nhà nước ngoài ngân
sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân
sách nhà nước.
Điều
3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng
được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù
hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng
của dự án.
3. Quản lý thực hiện dự án
phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình
tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí
và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được
quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư,
mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh
quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động
của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt
động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều
4. Chủ đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng theo quy
định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 do người
quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị
được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của người quyết
định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của
Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của
cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết
định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định
đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành
lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư
xây dựng công trình.
4. Đối với dự án sử dụng vốn
khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn
để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn thỏa
thuận về chủ đầu tư.
5. Đối với dự án PPP, chủ
đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp
luật.
Điều
5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng
được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án
gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo
các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
gồm:
a) Công trình xây dựng sử
dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm
tiền sử dụng đất).
3. Dự án đầu tư xây dựng
được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
Điều
6. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư
xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm
2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án
gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng
và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án
gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt
bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình
theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp
đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn
thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và
thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết
toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
2. Tùy thuộc điều kiện cụ
thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình
tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Các bản vẽ thiết kế đã
được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách
nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm
đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ
sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp
tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo
quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây
dựng để quản lý.
Chương
II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mục 1:
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
7. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ
chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc
gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
2. Nội dung Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của
Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:
a) Sơ bộ về địa điểm xây
dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;
b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ
tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;
c) Bản vẽ và thuyết minh sơ
bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;
d) Sơ bộ về dây chuyền công
nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
Điều
8. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư
xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn
đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ
trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với các dự án nhóm A
sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại
Khoản 1 của Điều này) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương
theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo
thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước
khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.
Cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý
kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý ngành và các cơ quan
có liên quan để tổng hợp và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng
không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều
9. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật
Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án,
quyết
định đầu
tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của
Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Riêng đối với dự án PPP,
việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và
Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định
của Luật Đầu tư công.
3. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải
báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét,
chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không
quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
4. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định
tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm 2014 để làm cơ sở lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi.
5. Đối với dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái
định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết
định đầu
tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể
quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và
tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức
thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như
một dự án độc lập.
Điều
10. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án quan trọng
quốc gia: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước
để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi theo
quy định riêng của pháp luật.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án nhóm A, dự án
từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao các
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan
chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ
trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a,
Điểm c Khoản này;
c) Theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án nhóm A; dự án quy mô từ nhóm B
trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ
giao cho các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì
cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án
quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính
của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này;
c) Theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư;
d) Cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ
(nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm
định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo,
bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng.
4. Đối với dự án PPP, cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều này chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc
áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây
dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây
dựng thực hiện, trình phê duyệt dự án.
5. Đối với dự án đầu tư
xây
dựng sử dụng vốn khác:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các
nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
đặc biệt, cấp I;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự
án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II
trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;
c) Người quyết định đầu tư
tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều
58 của Luật Xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do
cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định
dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
liên quan về các nội dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn
quy định về các nội dung của thiết kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi
trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung
cần thiết khác.
7. Trong quá trình thẩm
định, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết
kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác của dự án, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định
được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định từng
phần dự án, từng phần thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác
của dự án;
b) Trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết
định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây
dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ
đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức,
cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây
dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức
tư vấn lập dự án không được thực hiện thẩm tra dự án do mình lập.
Điều
11. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự
án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi tới cơ quan chuyên môn về xây
dựng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này để tổ chức thẩm định dự án. Hồ
sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Tờ trình thẩm định
dự án theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
hồ sơ dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở; các văn
bản pháp lý có liên quan;
b) Trong thời gian 5 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng có
trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến các cơ quan,
tổ chức theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định này để lấy ý kiến về nội
dung liên quan đến dự án. Khi thẩm định dự án có quy mô nhóm A được đầu tư xây
dựng trong khu vực đô thị, cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của Bộ Xây
dựng về thiết kế cơ sở.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách, dự án sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định thiết kế
cơ sở:
a) Chủ đầu tư, đơn vị đầu
mối quản lý về hoạt động PPP gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đến người quyết
định đầu tư, đồng thời gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Nghị định này để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời gian 5 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây
dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến các cơ quan, tổ chức có liên
quan theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định này để lấy ý kiến về nội dung
liên quan đến thiết kế cơ sở của dự án.
3. Thời hạn có văn bản trả
lời của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án, thiết kế cơ sở theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này quy định như sau: Không quá 30
(ba mươi) ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự
án nhóm A; 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự
án nhóm C. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có văn bản
trả lời thì được xem như đã chấp thuận về nội dung xin ý kiến về thiết kế cơ sở
và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Thời gian thẩm định dự án
theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014. Thời
hạn thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá 60 (sáu mươi) ngày đối với dự án quan
trọng quốc gia, 30 (ba mươi) ngày đối với dự án nhóm A, 20 (hai mươi) ngày đối
với dự án nhóm B và 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm C.
5. Trường hợp cơ quan chuyên
môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra
theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 10 Nghị định này, trong thời gian 5 (năm)
ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn
bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn
và ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra; thời gian thực hiện thẩm tra
không vượt quá 30 (ba mươi) ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 20 (hai
mươi) ngày đối với dự án nhóm A; 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm B và 10
(mười) ngày đối với dự án nhóm C. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết
quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư để làm
cơ sở thẩm định dự án, thiết kế cơ sở.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định
dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế
một cửa liên thông đảm bảo đúng nội dung và thời gian theo quy định của Luật Xây
dựng năm 2014 và Nghị định này. Mẫu văn bản kết quả thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo Mẫu số 02 và 03 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
12. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng
được phê duyệt tại quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây
dựng thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Nội dung chủ yếu của
quyết định đầu tư xây dựng gồm:
a) Tên dự án;
b) Chủ đầu tư;
c) Tổ chức tư vấn lập dự án,
khảo sát (nếu có), lập thiết kế cơ sở;
d) Mục tiêu, quy mô đầu tư
xây dựng, tiến độ thực hiện dự án;
đ) Công trình xây
dựng chính, các công trình xây dựng và cấp công trình thuộc dự án;
e) Địa điểm xây dựng và diện
tích đất sử dụng;
g) Thiết kế cơ sở, thiết kế
công nghệ (nếu có), quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng được lựa chọn;
h) Yêu cầu về nguồn lực,
khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có), vận hành sử dụng công trình; phương án
bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án bảo vệ môi trường (nếu có), phòng
chống cháy nổ;
i) Tổng mức đầu tư và dự
kiến phân bổ nguồn vốn sử dụng theo tiến độ;
k) Hình thức tổ chức quản lý
dự án được áp dụng.
2. Bộ Xây dựng quy định chi
tiết về hồ sơ trình thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và mẫu quyết định
đầu tư xây dựng.
Điều
13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 Nghị định này.
2. Hồ sơ trình thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình theo Mẫu số 04 quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 55 của Luật
Xây dựng năm 2014.
3. Thẩm định, phê duyệt Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định như sau:
a) Thẩm quyền thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; mẫu kết quả thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc
người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình hồ
sơ dự án đến người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
Điều
14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
1. Việc điều chỉnh dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được
quy định cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư phải có phương
án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh dự án
mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sản
xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong giai đoạn xây
dựng, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án không có yêu cầu thu hồi vốn;
b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở
của dự án khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa
điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng các công trình thuộc dự
án;
c) Việc điều chỉnh dự án
do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Việc thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
trình đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ sở để người quyết định đầu tư xem
xét, quyết định.
Điều
15. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy
mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc gồm:
a) Công trình công cộng cấp
I, cấp đặc biệt;
b) Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà
nước, trung tâm hành chính - chính trị, trung tâm phát thanh, truyền hình;
c) Nhà ga đường sắt trung
tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng;
d) Công trình giao thông
trong đô thị từ cấp II trở lên có yêu cầu thẩm mỹ cao (cầu qua sông, cầu vượt,
ga đường sắt nội đô);
đ) Các công trình có vị trí
quan trọng, có yêu cầu cao về kiến trúc (công trình tượng đài, điểm nhấn trong
đô thị);
2. Bộ Xây dựng quy định chi
tiết các công trình khác có ý nghĩa quan trọng trong đô thị và trên các tuyến
đường chính cần tổ chức thi tuyển; quy định cụ thể về hình thức thi tuyển,
tuyển chọn thiết kế kiến trúc xây dựng; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc và chi phí
cho việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Tổ chức, cá nhân có phương
án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế
tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định.
Mục 2:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
16. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư
quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự
án được áp dụng là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63 của
Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp nếu người quyết
định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ
đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban
quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án
được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà
tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ
không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với dự án sử dụng
vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án phù hợp
với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
5. Đối với dự án PPP, doanh
nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại Điều 19, Điều 20
Nghị định này.
Điều
17. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch
Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
2. Hình thức Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Quản lý các dự án được
thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến;
b) Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành;
c) Quản lý các dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất về
nguồn vốn sử dụng.
3. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp công
lập; do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ
chức thành viên của doanh nghiệp.
Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con
dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo
quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực
tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành,
khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.
4. Căn cứ số lượng dự án cần
quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực hiện cụ thể thì cơ cấu tổ
chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có thể được
sắp xếp theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng của dự án hoặc theo từng dự
án.
5. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự
án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao, có đủ
điều kiện về năng lực thực hiện.
Điều
18. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực
1. Người quyết định thành
lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quyết định về số
lượng, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, cụ thể như sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được
thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu
về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực. Việc tổ chức
các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực trực thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng các Bộ này xem xét, quyết định để phù
hợp với yêu cầu đặc thù trong quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Đối với cấp tỉnh: Các Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập gồm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao
thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương có thể có
thêm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, Ban
quản lý dự án phát triển đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực do mình thành lập.
c) Đối với cấp huyện: Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản
lý các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư xây
dựng;
d) Đối với dự án do Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện vai trò
của chủ đầu tư đồng thời ký kết hợp đồng với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
của cấp huyện hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều
17 Nghị định này để thực hiện quản lý dự án;
đ) Đối với tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực được thành lập phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính hoặc
theo các địa bàn, khu vực đã được xác định là trọng điểm đầu tư xây dựng.
2. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ
yếu sau:
a) Ban giám đốc, các giám
đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức
năng quản lý dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án
của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54 Nghị định này; cá nhân đảm nhận
các chức danh thuộc các phòng, ban điều hành dự án phải có chuyên môn đào tạo
và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc do mình đảm nhận.
3. Quy chế hoạt động của Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do người quyết định thành
lập phê duyệt, trong đó phải quy định rõ về các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận
thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù
hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi
tiết quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực.
Điều
19. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư quyết định
thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự
án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ
cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về
quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
2. Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp
nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt
động quản lý dự án của mình.
3. Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Điều
64 Nghị định này, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng
lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
4. Chủ đầu tư quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của
Luật Xây dựng năm 2014.
Điều
20. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Trường hợp Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ điều kiện năng lực để thực
hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực
hiện.
2. Đối với các doanh nghiệp
là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ điều
kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài
ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.
3. Tổ chức tư vấn quản lý dự
án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án
theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
4. Tổ chức tư vấn quản lý dự
án được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự
án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ
máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên
quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa
phương trong quá trình thực hiện dự án.
Điều
21. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu tư sử dụng tư
cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý
đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có
tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự
án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã
làm chủ đầu tư.
2. Cá nhân tham gia quản lý
dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn
thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp
luật.
Điều
22. Quản lý dự án của tổng thầu xây dựng
1. Tổng thầu xây dựng thực
hiện hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay có trách nhiệm tham gia quản lý
thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án theo thỏa thuận hợp đồng với chủ đầu tư
và phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để thực hiện công
việc do mình đảm nhận.
2. Nội dung tham gia quản lý
thực hiện dự án của tổng thầu xây dựng gồm:
a) Thành lập Ban điều hành
để thực hiện quản lý theo phạm vi công việc của hợp đồng;
b) Quản lý tổng mặt bằng xây
dựng công trình;
c) Quản lý công tác thiết kế
xây dựng, gia công chế tạo và cung cấp vật tư, thiết bị, chuyển giao công nghệ,
đào tạo vận hành;
d) Quản lý hoạt động thi
công xây dựng, các kết nối với công việc của các nhà thầu phụ;
đ) Điều phối chung về tiến
độ thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
bảo vệ môi trường tại công trường xây dựng;
e) Tổ chức nghiệm thu hạng
mục, công trình hoàn thành để bàn giao cho chủ đầu tư;
g) Quản lý các hoạt động xây
dựng khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Tổng thầu xây dựng được
hưởng một phần chi phí quản lý dự án theo thỏa thuận với chủ đầu tư.
Chương
III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục
1: THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều
23. Các bước thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm các
bước: Thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác
(nếu có) theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết
định đầu tư dự án.
2. Dự án đầu tư xây dựng gồm
một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công trình có một hoặc nhiều
cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và hình thức thực hiện dự án,
việc quy định số bước thiết kế xây dựng công trình do người quyết định đầu tư
quyết định, cụ thể như sau:
a) Thiết kế một bước là
thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình có yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế hai bước gồm
thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải
lập dự án đầu tư xây dựng;
c) Thiết kế ba bước gồm
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối
với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật
và điều kiện thi công phức tạp;
d) Thiết kế theo các bước
khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
3. Công trình thực hiện
trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù
hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
4. Trường hợp thiết kế ba bước, nếu nhà thầu thi công xây
dựng có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thì được phép thực hiện bước
thiết kế bản vẽ thi công.
Điều
24. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Thẩm quyền thẩm định
thiết kế, dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp
đặc biệt, cấp I; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc
dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì
tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thẩm quyền phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
Điều
25. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc
dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Thẩm quyền thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc
biệt, cấp I; công trình từ cấp III trở lên của dự án thuộc chuyên ngành do tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình quyết định
đầu tư; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc dự án do
mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều
76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm
a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư
tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này; tổ chức thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng các công trình còn lại và công trình lưới điện trung áp.
Người quyết định đầu tư chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định do mình thực hiện và có trách nhiệm gửi kết quả
thẩm định (trừ phần công nghệ) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để theo dõi, quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba
bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo
hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Điều
26. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc
dự án sử dụng vốn khác
1. Thẩm quyền thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết
kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt,
cấp I, công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên và công trình do
Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế
bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp
III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và
an toàn cộng đồng được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công
trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư
tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng của các công trình còn lại (trừ các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này), phần thiết kế công nghệ (nếu có)
và dự toán xây dựng.
2. Thẩm quyền phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng công trình.
Điều
27. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
1. Nội dung thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 83 của
Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định này và Nghị định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
2. Kết quả thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng được lập theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều
28. Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng
1. Các thông tin chung về
công trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công
trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng,
diện tích sử dụng đất.
2. Quy mô, công nghệ, các
thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
4. Các giải pháp thiết kế
chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
5. Dự toán xây dựng công
trình.
6. Những yêu cầu phải hoàn
chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
Điều
29. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết
kế tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định, gồm:
1. Tờ trình thẩm định thiết
kế theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thuyết minh thiết kế, các
bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.
3. Bản sao quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê
duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình nhà
ở riêng lẻ.
4. Bản sao hồ sơ về điều
kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công
trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có).
5. Báo cáo tổng hợp của chủ
đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp đồng.
6. Dự toán xây dựng công
trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài
ngân sách.
Điều
30. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Sau khi nhận được hồ sơ,
cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo các nội dung quy định tại
Điều 27 Nghị định này.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định
có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng
công trình. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ
chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần
thiết kế xây dựng, thiết kế công nghệ, dự toán xây dựng công trình để phục vụ
công tác thẩm
định của mình.
Trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết
định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có năng
lực phù
hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp
đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn
thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư
vấn thiết kế không được thực hiện thẩm tra công trình do mình thiết kế.
3. Trong quá trình thẩm định
thiết kế xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy,
nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Thời hạn có văn bản thông
báo kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về
môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành nhưng không được vượt quá thời gian thẩm tra thiết kế, dự toán xây
dựng quy định tại Khoản 4 Điều này. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ
chức liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đã chấp thuận
về nội dung thẩm định và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Trường hợp cơ quan chuyên
môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo
cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn, ký hợp đồng
với tư vấn thẩm tra; thời gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 20 (hai mươi)
ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt; 15 (mười lăm) ngày đối với công
trình cấp II và cấp III; 10 (mười) ngày đối với các công trình còn lại. Chủ đầu
tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về xây dựng,
người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.
5. Trong trường
hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm
nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện
thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình,
hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Đối với các công trình bí
mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm thì việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.
8. Thời gian thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ như sau:
a) Không quá 40 (bốn mươi)
ngày đối với
công trình cấp I, cấp đặc biệt;
b) Không quá 30 (ba mươi)
ngày đối với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 (hai mươi)
ngày đối với các công trình còn lại.
Mục
2: QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều
31. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng
công trình bao gồm:
1. Quản lý chất lượng xây
dựng công trình.
2. Quản lý tiến độ xây dựng
thi công xây dựng công trình.
3. Quản lý khối lượng thi
công xây dựng công trình.
4. Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
5. Quản lý hợp đồng xây
dựng.
6. Quản lý an toàn lao động,
môi trường xây dựng.
Điều
32. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước
khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng
công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được chủ
đầu tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây
dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công
trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các bên có liên quan có
trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình
và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai
đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến
độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.
Điều
33. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng
công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây
dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư
vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối
lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp
đồng.
3. Khi có khối lượng phát
sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được
chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh
toán, quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai
khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm
sai khối lượng thanh toán.
Điều
34. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây
dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện
thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an
toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn và
nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để
mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được
bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây
dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát
công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải
tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi
công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của
mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động.
Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao
động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp
luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn
luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây
dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn
lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
6. Nhà thầu thi công có
trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động như sau:
a) Đối với công trường của
nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 (năm mươi) người thì cán bộ
kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Đối với công trường của
nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50 (năm mươi) người trở lên thì phải
bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động;
c) Đối với công trường của
nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000 (một nghìn) người trở lên thì
phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2
(hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
d) Người làm công tác chuyên
trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định
tại Điều 51 Nghị định này.
7. Số lượng cán bộ chuyên
trách làm công tác an toàn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 6 Điều này cần
được bố trí phù hợp với quy mô công trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao
động của công trường cụ thể.
8. Cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà
thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm
tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được phối
hợp kiểm tra đồng thời.
9. Bộ Xây dựng quy định về
công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.
Điều
35. Quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây
dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người
lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp
chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công
trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu
dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
2. Trong quá trình vận
chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn,
vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây
dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ
môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành
vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây
ra.
Điều
36. Quản lý các công tác khác
1. Quản lý chất lượng xây
dựng công trình
Việc quản lý chất lượng xây
dựng công trình được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng
Việc quản lý chi phí đầu tư
xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Quản lý hợp đồng trong
hoạt động xây dựng
Việc quản lý hợp đồng
trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này,
Nghị định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Mục 3: KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều
37. Nghiệm thu đưa công trình và khai thác sử dụng
1. Công trình xây dựng được
đưa vào khai thác sử dụng khi đã xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt,
vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể
của từng công trình, trong quá trình xây dựng có thể tiến hành bàn giao từng
phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành thuộc dự án hoặc dự án thành
phần để khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Biên bản nghiệm thu bàn
giao từng phần công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình
hoàn thành là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử
dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4. Hồ sơ bàn giao công trình
gồm: Hồ sơ hoàn thành công trình; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy
định bảo trì công trình.
5. Hồ sơ xây
dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ nhà nước.
Điều
38. Kết thúc xây dựng công trình
1. Kết thúc xây dựng công
trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và công trình đã hết
thời gian bảo hành theo quy định.
2. Trước khi bàn giao công
trình, nhà thầu xây dựng phải di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực
công trường xây dựng.
Điều
39. Vận hành công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
1. Sau khi nhận bàn giao
công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao
quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo
hiệu quả công trình, dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức
được giao quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm thực hiện duy tu,
bảo dưỡng, bảo trì công trình theo quy định.
Mục 4: GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều
40. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép
xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều
91, Điều 92 và Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng trong đô thị tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không yêu cầu lập quy hoạch
chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì giấy phép quy
hoạch xây dựng hoặc thông tin quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Điều
41. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công
trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn
giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo được thực
hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây
dựng năm 2014.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao một trong những
giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng
đã được thẩm định theo quy định;
d) Bản kê khai năng lực,
kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây
dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao một trong những
giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng
đã được thẩm định theo quy định;
d) Các tài liệu khác theo
quy định của hiệp định hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với Chính phủ Việt
Nam.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở
riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép theo giai đoạn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng;
b) Bản sao một trong những
giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng
theo quy định, văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo từng giai đoạn (nếu có);
d) Bản sao quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình quy định phải lập dự án.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng cho dự án:
a) Tài liệu quy định tại các
Điểm a, b, c và đ Khoản 2 Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014;
b) Bản vẽ thiết kế của từng
công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng, văn bản thẩm định thiết kế đối với
công trình có yêu cầu do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Mục 5:
QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều
42. Công trình xây dựng đặc thù
Công trình xây dựng đặc thù
theo quy định tại Điều 128 của Luật Xây dựng năm 2014 gồm:
1. Công trình bí mật nhà nước:
a) Công trình bí mật nhà
nước gồm: Công trình xây dựng có yêu cầu phải tuân thủ bảo đảm bí mật trong các
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực đặc thù khác; công trình xây dựng
được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước khi có yêu cầu đầu tư
xây dựng.
2. Công trình xây dựng theo
lệnh khẩn cấp, cấp bách gồm:
a) Công trình có yêu cầu
triển khai cấp bách nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh quốc gia,
an toàn sinh mạng cộng đồng;
b) Công trình thuộc dự án có
yêu cầu cấp bách về an ninh, an toàn năng lượng, an toàn về môi trường, dự trữ
quốc gia, khoa học công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận
bằng văn bản;
c) Công trình có yêu cầu
triển khai xây dựng ngay để tránh gây thảm họa trực tiếp đến sinh mạng, sức
khỏe và tài sản của cộng đồng hoặc để không ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến
các công trình lân cận, công trình liền kề;
d) Công trình có yêu cầu xây
dựng ngay theo lệnh khẩn cấp để khắc phục hoặc ứng cứu kịp thời hoặc ngăn chặn
hậu quả có thể xảy ra do sự cố bất khả kháng, sự cố công trình
xây dựng hoặc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Công trình thuộc các dự
án có yêu cầu cấp bách phải triển khai thực hiện khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Công trình xây dựng tạm
gồm:
a) Công trình được xây
dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính được quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Các công trình hỗ trợ
hoặc bổ trợ cho công trình chính được quy định tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều
này.
Điều
43. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù
1. Đối với công trình bí mật
nhà nước:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước sau khi được Thủ tướng
Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư công trình bí mật nhà nước;
b) Người quyết định đầu tư
xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định hoặc ủy quyền cho chủ
đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và được giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn
lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành
đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách:
a) Người quyết định đầu tư xây
dựng công trình theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách tự quyết định về
trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và hình thức quản lý dự án; tự tổ chức
thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, giám sát thi công và
nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về
xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo
lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết
định cho phép người quyết định đầu tư xây dựng công trình xây dựng theo lệnh khẩn
cấp, có tính cấp bách quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu
trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và được
giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
3. Đối với công trình xây
dựng tạm:
a) Chủ đầu tư tự tổ chức
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng phù hợp với quy định của Nghị định này;
tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; tự quyết định giao
nhận thầu xây dựng công trình hoặc tự thực hiện xây dựng;
b) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu
xây dựng công trình chính có trách nhiệm phá dỡ, thu dọn công trình xây dựng
tạm (nếu có) để khôi phục mặt bằng nguyên trạng khi bàn giao công trình hoàn
thành.
Chương
IV
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục
1: ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA
CÁ NHÂN
Điều
44. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm
nhận các chức danh, được tham gia công việc cho các chức danh hoặc hành nghề
độc lập quy định tại Khoản 3 Điều 148 của Luật Xây
dựng năm 2014.
2. Cá nhân người nước ngoài
hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan,
tổ chức nước ngoài cấp nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 6 (sáu)
tháng thi được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây
dựng ở Việt Nam từ 6 (sáu) tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng tại Bộ Xây dựng.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm, khi hết thời hạn
phải làm thủ tục cấp lại.
4. Bộ Xây dựng thống nhất
quản lý về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên toàn quốc, bao gồm cả
việc ban hành mẫu các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại
Nghị định này.
5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng
I; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III;
c) Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng
III cho cá nhân là hội viên của Hội, đối với lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động
của mình theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều
45. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú tại Việt Nam đối với
người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn
được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại
học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù
hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại
học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù
hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ
chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có
trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng
hoặc trung cấp chuyên nghiệp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch về
kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành
nghề.
Điều
46. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng
chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm:
a) Khảo sát địa hình;
b) Khảo sát địa chất, địa
chất thủy văn công trình.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với loại hình khảo sát được quy định tại Điều 73 của Luật Xây dựng năm 2014 như sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm
khảo sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 5 (năm) dự án
nhóm B hoặc ít nhất 2 (hai) công trình cấp I hoặc 3 (ba) công trình
cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm
khảo sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 2 (hai) dự án nhóm B hoặc 5 (năm) dự án
nhóm C hoặc ít nhất 2 (hai) công trình cấp II hoặc 3 (ba) công trình cấp III
cùng loại;
c) Hạng III: Đã tham gia
khảo sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 3 (ba) dự án nhóm C hoặc ít nhất 2 (hai)
công trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình cấp IV cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động khảo
sát xây dựng:
a) Hạng I: Được làm chủ
nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình cùng
lĩnh vực và cùng loại công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ
nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm B, công trình cấp II trở xuống cùng lĩnh vực
và cùng loại công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ
nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm C, công trình cấp III trở xuống cùng lĩnh
vực và cùng loại công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều
47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải có trình độ đại học
trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch và các chuyên ngành phù hợp với
yêu cầu của đồ án quy hoạch và đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ trì
thiết kế, chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ
án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, 2 (hai) đồ án quy hoạch vùng tỉnh hoặc 3
(ba) đồ án quy hoạch vùng liên huyện hoặc 5 (năm) đồ án quy hoạch vùng huyện, 5
(năm) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì
thiết kế hoặc chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành của ít nhất 1
(một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, 2 (hai) đồ án quy hoạch vùng liên
huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù;
c) Hạng III: Đã tham gia
thiết kế hoặc thẩm định thiết kế bộ môn chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ án
quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù hoặc 5 (năm) đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ
nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành của các đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được làm chủ
nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên
huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô dân
số tương đương với đô thị loại II trở xuống, quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn;
c) Hạng III: Được làm chủ
nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây
dựng nông thôn.
Điều
48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công
trình;
b) Thiết kế nội - ngoại thất
công trình; thiết kế cảnh quan;
c) Thiết kế kết cấu công
trình;
d) Thiết kế điện - cơ điện
công trình;
đ) Thiết kế cấp - thoát
nước;
e) Thiết kế thông gió - cấp thoát
nhiệt;
g) Thiết kế mạng thông tin -
liên lạc trong công trình xây dựng;
h) Thiết kế phòng cháy -
chữa cháy.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng công trình:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm
hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 2 (hai) công trình cấp
II và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công
trình cấp I trở lên cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì
thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 5 (năm) công trình cấp III và đã tham gia
thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp II trở lên
cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Đã tham gia
thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 3 (ba) công trình cấp III hoặc 5 (năm) công
trình cấp IV cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề,
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế các cấp công trình cùng loại
đối với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. Được làm chủ nhiệm lập
tất cả các nhóm dự án cùng loại dự án được cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp II trở
xuống cùng loại đối với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. Được làm
chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm C cùng loại dự án được cấp chứng chỉ hành
nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp III, cấp IV
cùng loại đối với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. Được làm chủ nhiệm
lập dự án nhóm C cùng loại dự án được cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng
chỉ giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây
dựng và hoàn thiện;
b) Giám sát công tác lắp đặt
thiết bị công trình;
c) Giám sát công tác lắp đặt
thiết bị công nghệ.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng:
a) Hạng I: Đã trực tiếp giám
sát thi công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
của ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Đã trực tiếp
giám sát thi công hoặc chủ trì thiết kế, thi công phần việc liên quan đến nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 1 (một) công trình cấp
II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại;
c) Hạng III: Đã trực tiếp
tham gia giám sát thi công hoặc tham gia thiết kế, thẩm định thiết kế, thi công
xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp
IV cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm giám sát
trưởng, trực tiếp giám sát thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng
loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm giám
sát trưởng, trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp II trở
xuống, tham gia giám sát một số phần việc của công trình cấp I cùng loại với
công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm giám
sát trưởng, trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp III trở
xuống, tham gia giám sát một số phần việc của công trình cấp II cùng loại với
công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều
50. Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I; chứng chỉ thiết kế xây
dựng hạng I; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực
tiếp giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai)
công trình cấp II cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ;
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng
II; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi
công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III
cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ;
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng
III; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi
công xây dựng ít nhất 2 (hai) công trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình cấp IV
cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì
kiểm định tất cả các cấp công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành
nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ trì
kiểm định công trình cấp II trở xuống cùng loại với công trình được ghi trong
chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ
trì kiểm định công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công trình được ghi
trong chứng chỉ hành nghề.
Điều
51. Chứng chỉ hành nghề an toàn lao động trong xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề an toàn lao động trong xây dựng đối với từng hạng như sau:
a) Hạng I: Đã trực tiếp tham
gia thi công xây dựng công trình hoặc làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao
động trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai)
công trình cấp II;
b) Hạng II: Đã trực tiếp
tham gia thi công xây dựng công trình hoặc làm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm về an toàn lao động trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một) công trình
cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã trực tiếp
tham gia thi công xây dựng công trình hoặc làm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm về an toàn lao động trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một) công trình
cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được phụ trách
công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình tất cả các cấp;
b) Hạng II: Được phụ trách
công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ chuyên trách về an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình cấp I trở xuống;
c) Hạng III: Được phụ trách
công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ chuyên trách an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình cấp II, cấp III.
Điều
52. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Xác định, thẩm tra tổng
mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất
vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự
toán xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu,
giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng
công trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng
sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề định giá xây dựng:
a) Hạng I: Đã tham gia quản
lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một)
dự án nhóm A hoặc 3 (ba) dự án nhóm B hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất
2 (hai) công trình cấp I hoặc 5 (năm) công trình cấp II;
b) Hạng II: Đã tham gia quản
lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một)
dự án nhóm B hoặc 3 (ba) dự án nhóm C hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất
1 (một) công trình cấp I hoặc 3 (ba) công trình cấp II hoặc 10 (mười)
công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã tham gia lập
tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm C hoặc 2 (hai) Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 (hai) công
trình cấp III hoặc 10 (mười) công trình cấp IV.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được chủ trì thực
hiện tư vấn định giá xây dựng không phân biệt nhóm dự án và cấp công trình xây
dựng;
b) Hạng II: Được chủ trì
thực hiện tư vấn định giá xây dựng dự án từ nhóm B trở xuống và công trình từ
cấp I trở xuống;
c) Hạng III: Được chủ trì thực
hiện tư vấn định giá xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và công trình từ cấp II trở
xuống.
Điều
53. Điều kiện đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức
danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các
hạng như sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành
nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao
động hạng I; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1
(một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Có chứng chỉ
hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn
lao động hạng II; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1
(một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại;
c) Hạng III: Có chứng chỉ
hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn
lao động hạng III; đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công
trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy
trưởng công trường mọi cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy
trưởng công trường trong đó có công trình cấp II cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được làm chỉ
huy trưởng công trường trong đó có công trình cấp III, cấp IV
cùng loại.
Điều
54. Điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án
1. Giám đốc quản lý dự án
thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tư vấn
quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Điều này.
2. Giám đốc quản lý dự án
phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của
dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương
ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc quản lý dự án
hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự
án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là
chỉ huy trưởng công trường hạng I;
b) Giám đốc quản lý dự án
hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự
án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công
trường hạng II;
c) Giám đốc quản lý dự án
hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự
án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Giám đốc quản lý dự án
hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án
hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C;
c) Giám đốc quản lý dự án
hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều
55. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
2. Bản sao các văn bằng,
chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do cơ sở hợp pháp cấp.
3. Bản khai kinh nghiệm công
tác chuyên môn về hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng kèm theo bản sao các hợp đồng
hoạt động xây dựng mà cá nhân đã tham gia thực hiện các công việc liên quan đến
nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Người kê khai
phải chịu trách nhiệm về sự trung thực và tính chính xác của nội dung kê khai.
Điều
56. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Nội dung sát hạch gồm 2
phần liên quan đến nội dung hành nghề:
a) Phần về kiến thức chuyên
môn;
b) Phần về kiến thức pháp
luật.
2. Tổ chức sát hạch:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề thành lập Hội đồng để thực hiện công tác sát hạch;
b) Thành phần Hội đồng sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề gồm: Đại diện cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề là
Chủ tịch hội đồng và là thường trực hội đồng; đại diện của hội nghề nghiệp có
liên quan; chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thuộc lĩnh vực sát hạch do Chủ
tịch hội đồng mời;
c) Bộ Xây dựng thống nhất
quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong cả nước thông qua việc cấp
và quản lý số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách các cá nhân được cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của mình.
3. Bộ Xây dựng quy định chi
tiết về Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; hình thức, thời gian, nội
dung sát hạch cấp và cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Mục
2: ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA
TỔ CHỨC
Điều
57. Điều kiện chung
1. Có giấy đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội dung đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. Những cá nhân đảm nhận
chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng.
4. Đối với các dự án, công
trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa
chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt
thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực
hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự
án.
5. Chứng chỉ năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm. Trong
thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày có thay đổi, hết hiệu lực thì phải làm
thủ tục cấp lại.
Điều
58. Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức;
c) Bản kê khai danh sách,
kinh nghiệm kèm theo chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của những cá nhân
chủ chốt theo mẫu;
d) Bản kê khai theo mẫu về
kinh nghiệm của tổ chức ít nhất 3 (ba) công việc tiêu biểu trong thời gian gần
nhất cho mỗi lĩnh vực liên quan đến nội dung đăng ký;
đ) Bản kê khai năng lực tài
chính; máy, thiết bị, phần mềm máy tính theo yêu cầu đối với từng lĩnh vực đăng
ký;
e) Quy trình quản lý thực
hiện công việc; hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với từng lĩnh vực đăng
ký.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc
Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính
tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Bộ Xây dựng quy định chi
tiết về hồ sơ; mẫu chứng chỉ; phương thức, quy trình đánh giá cấp mới, cấp lại
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Điều
59. Chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây dựng có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây
dựng ít nhất 1 (một) dự án nhóm A; 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) dự án
nhóm B hoặc 2 (hai) công trình cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng II phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây
dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng
đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây
dựng ít nhất 1 (một) dự án nhóm B; 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) dự án
nhóm C hoặc 2 (hai) công trình cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 5 (năm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây
dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký
cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện
khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện
khảo sát xây dựng dự án đến nhóm B, công trình đến cấp II cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện
khảo sát xây dựng dự án đến nhóm C, công trình đến cấp III cùng loại.
Điều
60. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười)
người có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I; những người
chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;
b) Có ít nhất 30 (ba mươi)
người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực lập quy hoạch xây dựng;
c) Đã thực hiện lập ít nhất
1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch chung
xây dựng đô thị loại I hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười)
người có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II; những người
chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;
b) Có ít nhất 20 (hai mươi)
người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực lập quy hoạch xây dựng;
c) Đã thực hiện lập ít nhất
1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc 2 (hai) đồ án quy
hoạch chung xây dựng đô thị loại II hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người
có có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng III; những người chủ
trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười)
người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực lập quy hoạch xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập các loại
đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được lập các đồ
án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung
xây dựng đô thị loại II trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp tỉnh,
quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn;
c) Hạng III: Được lập các đồ
án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại IV trở
xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp huyện, quy hoạch chi tiết xây dựng
và quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều
61. Chứng chỉ năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười)
người có chứng chỉ thiết kế hạng I phù hợp với loại công trình đề nghị cấp
chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ
hành nghề thiết kế hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công
trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế,
thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp
II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười)
người có chứng chỉ thiết kế hạng II phù hợp với loại công trình đề nghị cấp
chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ
hành nghề thiết kế hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công
trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế ít
nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người
có chứng chỉ thiết kế hạng III phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng
chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề thiết kế hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 5 (năm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thiết kế và
thẩm tra thiết kế công trình cùng loại các cấp;
b) Hạng II: Được thiết kế và
thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp II trở xuống;
c) Hạng III: Được thiết kế
và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp III trở xuống.
Điều
62. Chứng chỉ năng lực của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A đối với loại dự án đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Những người chủ trì lĩnh
vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn đảm nhận;
c) Có ít nhất 30 (ba mươi)
người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký
cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
d) Đã thực hiện lập, thẩm
tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B phù hợp với loại dự án
đề nghị cấp chứng chỉ;
b) Những người chủ trì lĩnh
vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn đảm nhận;
c) Có tối thiểu 20 (hai
mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
d) Đã thực hiện lập, thẩm
tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm c cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C phù hợp với loại dự án
đề nghị cấp chứng chỉ;
b) Những người chủ trì lĩnh
vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn đảm nhận;
c) Có tối thiểu 10 (mười)
người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập và thẩm
tra các dự án cùng loại;
b) Hạng II: Được lập và thẩm
tra các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được lập và
thẩm tra các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cùng
loại.
Điều
63. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm A;
b) Những người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc
đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
d) Đã thực hiện quản lý ít
nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm B;
b) Những người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với công việc
đảm nhận;
c) Có ít nhất 15 (mười lăm)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản
lý dự án đầu
tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực;
d) Đã thực hiện quản lý ít
nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự án nhóm C cùng loại;
b) Những người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với công việc
đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được quản lý các
dự án cùng loại;
b) Hạng II: Được quản lý các
dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được quản lý
các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Điều
64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước:
a) Giám đốc quản lý dự án
phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp
công trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi)
người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.
2. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Giám đốc quản lý dự án
phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công
trình và với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười)
người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên
ngành.
3. Ban quản lý dự án một dự
án:
a) Giám đốc quản lý dự án
phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp
công trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười)
người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý.
Điều
65. Chứng chỉ năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng I cùng loại công
trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi
công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với
công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 3 (ba) năm đối với trình độ
đại học, 5 (năm) năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có ít nhất 15 (mười lăm)
người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 30 (ba mươi)
công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội
dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
đ) Có khả năng huy động đủ
số lượng máy móc thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
e) Đã thực hiện thầu chính
thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng
loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 2 (hai) người
đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng II cùng loại công
trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi
công lĩnh vực chuyên môn có trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp nghề phù hợp
với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 3 (ba) năm;
c) Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 20 (hai mươi)
công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội
dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
đ) Đã thực hiện thầu chính
thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng
loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 1 (một) người
đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng III cùng loại công
trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi
công lĩnh vực chuyên môn có trình độ nghề phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 5 (năm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 5 (năm) công
nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thi công xây
dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thi công
xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thi công
xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
Điều
66. Chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây
dựng
1. Hạng I: Có ít nhất 10
(mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm
định xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây
dựng.
2. Hạng II: Có ít nhất 10
(mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm
định xây dựng hạng II phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây
dựng.
3. Hạng III: Có ít nhất 5
(năm) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây
dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây
dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi
công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được giám sát
thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng
loại;
c) Hạng III: Được giám sát
thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng
loại.
Điều
67. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 5 (năm) người
có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm)
người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng;
c) Đã thực hiện quản lý chi
phí ít nhất 2 (hai) dự án nhóm A hoặc 5 (năm) dự án nhóm B.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng II;
b) Có ít nhất 10 (mười)
người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người
có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng III;
b) Có ít nhất 5 (năm) người
có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện
các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với
tất cả các dự án;
b) Hạng II: Được thực hiện
các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm
B trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện
các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm
C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều
68. Điều kiện của tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng
1. Các tổ chức sau đây được
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng: Cơ sở đào tạo từ
trung học chuyên nghiệp trở lên; cơ sở có chức năng đào tạo bồi dưỡng cán bộ
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tổ chức đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Hiệp
hội, Hội nghề nghiệp về lĩnh vực xây dựng. Trường hợp cụ thể khác do Bộ Xây
dựng xem xét, công nhận.
2. Cơ sở vật chất phục vụ
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng:
a) Đảm bảo các phòng học có
quy mô và tiện nghi phù hợp với số lượng học viên và các phương tiện, thiết bị
đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập;
b) Có các phòng thí nghiệm
hoặc các băng đĩa hình để giới thiệu về các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
3. Giảng viên:
a) Cơ sở bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng phải có ít nhất 40% giảng viên trong biên
chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn trên tổng số giảng viên tham gia
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Tiêu chuẩn: Tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy;
giảng viên tham gia giảng dạy phải có kinh nghiệm thực tế từ 7 (bảy) năm trở
lên hoạt động trong các lĩnh vực quản lý dự án, quản lý kinh tế xây dựng; khảo
sát, thiết kế; thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình; nghiên
cứu, giảng dạy về chuyên ngành xây dựng;
c) Giảng viên có bản kê khai
về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp và đã
được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Tài liệu giảng dạy:
a) Tài liệu giảng dạy phải
được in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ;
b) Nội dung tài liệu giảng
dạy phù hợp với chương trình khung theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Quản lý cơ sở bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Có bộ máy quản lý đáp ứng
được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức các khóa bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công
tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Có quy trình quản lý và
kiểm soát chất lượng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
c) Có người phụ trách khóa
học có kinh nghiệm 5 (năm) năm trở lên trong việc tổ chức các khóa
bồi dưỡng chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ về các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động xây dựng.
6. Bộ Xây dựng quy định chi
tiết về công tác tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất cơ sở bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về hoạt động xây dựng; chương trình khung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ hoạt động xây dựng.
Điều
69. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng
1. Các tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về năng lực hoạt
động xây dựng của mình tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để đăng tải công khai
trên Trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý. Thẩm quyền tiếp nhận và
đăng tải thông tin được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng: Tiếp nhận, đăng tải thông tin của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, công
trình cấp I trở lên; tổ chức có 100% vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là người
nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam; tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương,
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
b) Sở Xây dựng: Tiếp nhận,
đăng tải thông tin của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có địa chỉ trụ sở
chính tại địa phương do minh quản lý và cá nhân do mình cấp chứng chỉ hành nghề
(trừ những tổ chức, cá nhân quy định tại Điểm a Khoản này).
2. Trong thời gian 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng tải của các tổ chức, cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm xem xét, thẩm
định và đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức trên
Trang thông tin điện tử theo phân cấp quản lý.
3. Thông tin về năng lực
hoạt động xây dựng là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng như sau:
a) Lập quy hoạch xây dựng;
b) Lập, thẩm tra dự án đầu
tư xây dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây
dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước;
d) Khảo sát xây dựng;
đ) Lập thiết kế, dự toán;
thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
e) Thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng;
g) Giám sát thi công xây
dựng;
h) Thi công xây dựng công
trình;
i) Kiểm định, giám định chất
lượng công trình xây dựng.
4. Bộ Xây dựng quy định chi
tiết hồ sơ, quy trình đăng tải thông tin năng lực về hoạt động xây dựng.
Mục
3: CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều
70. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ
được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu
nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
71. Điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài tham
gia các hoạt động xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 69 Nghị định này phải công
bố thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng
theo phân cấp.
2. Trường hợp các gói thầu
thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu của
Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo điều kiện đã có quyết định trúng
thầu hoặc được chọn thầu.
3. Trường hợp các gói thầu
thuộc đối tượng không bắt buộc áp dụng theo quy định pháp luật về đấu thầu của
Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đã có quyết định trúng
thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư;
b) Có đủ điều kiện năng lực
phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Nhà thầu nước ngoài phải
liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường
hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của
gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội
dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên
danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
5. Nhà thầu nước ngoài phải
cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến
hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều
72. Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 1 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp Giấy phép hoạt
động xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định);
b) Bản sao có chứng thực văn
bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực
Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và
chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch
cấp;
d) Biểu báo cáo kinh nghiệm
hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và báo cáo tổng hợp kiểm toán
tài chính trong 3 (ba) năm gần nhất (đối với trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 71
Nghị định này);
đ) Hợp đồng liên danh với
nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà
thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu
hoặc hồ sơ chào thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp
đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép
hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành
viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy
định tại Điểm b, c, đ và e Khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được
dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu
nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn hai tỉnh trở lên;
b) Sở Xây dựng cấp giấy phép
hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B,
nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Điều
73. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng quy định tại Khoản 3 Điều 72 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép
hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 72 Nghị định này. Trường hợp
không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời
bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt
động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
3. Giấy phép hoạt động xây
dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn
thành và được thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu
lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì
các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà
nhà thầu có quốc tịch.
Điều
74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có
các quyền sau:
a) Được quyền yêu cầu các cơ
quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng
và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị
định này;
b) Được quyền tố cáo, khiếu
nại những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy
định của Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp
pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép thầu được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có
các nghĩa vụ sau:
a) Đăng ký địa chỉ, số điện
thoại, fax, e-mail của văn phòng điều hành và người đại diện thực hiện hợp đồng
tại các cơ quan có liên quan đến các nội dung nêu trên theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án nhận thầu. Đối với nhà thầu thực hiện các gói
thầu lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình có thể đăng ký các nội dung nêu trên
tại địa phương khác không phải là nơi có dự án nhận thầu.
Sau khi thực hiện xong việc
đăng ký các nội dung nêu trên, nhà thầu thông báo các thông tin này trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có công trình xây dựng biết, theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng;
b) Đăng ký sử dụng con dấu của văn phòng điều
hành công trình tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công
trình xây dựng. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc
phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép thầu. Khi
kết thúc hợp đồng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lại con dấu cho cơ quan đã cấp;
c) Đăng ký và nộp thuế theo
quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh
toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ
hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao
động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam về lao động.
Chỉ được phép đăng ký đưa
vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và
người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng.
Người nước ngoài làm việc
cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất -
nhập cảnh, đăng ký tạm trú hoặc thường trú và đăng ký để được cấp giấy phép lao
động theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động;
đ) Làm các thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Công Thương,
gồm:
Đăng ký tạm nhập tái xuất
vật tư, máy móc, thiết bị thi công xây dựng;
Đăng ký danh mục nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, các thiết bị toàn bộ và đồng bộ cho công trình thuộc hợp
đồng nhận thầu;
e) Thực hiện hợp đồng liên
danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được
xác định trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy
định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản
hàng hóa
đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng
và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật
tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết
bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh
doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về
quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao
động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có
liên quan;
l) Thực hiện các chế độ báo
cáo theo quy định trong Giấy phép hoạt động xây dựng;
m) Khi hoàn thành công
trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách
nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị
còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập
khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm
nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng. Đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn
phòng điều hành công trình.
Điều
75. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có
trách nhiệm:
1. Chỉ được ký hợp đồng giao
nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài
tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có liên
quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ
đề nghị cấp
giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập
khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước
ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với
nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại
Điều 71 Nghị định này.
3. Xem xét khả năng cung cấp
thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh mục máy
móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp
lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu
nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập
cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước
ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật
tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà thầu nước
ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu
tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ
quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu được
thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
76. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Thống nhất quản lý nhà
nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn,
kiểm tra các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định
của Nghị định này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ
quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở,
thiết kế, dự toán xây dựng của công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công
trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông,
đường quốc lộ qua đô thị).
2. Các Bộ quản lý công trình
xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ quan
chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Bộ Giao thông vận tải đối
với công trình giao thông (trừ công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này);
b) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương đối với công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp nhẹ);
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Tài chính có trách
nhiệm quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt động: Thẩm
định dự án; thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng; cấp
Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng cho tổ chức; sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng; bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng; chế độ hạch toán, kế toán và sử
dụng kinh phí của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm quy định chi tiết về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn đầu
tư công; cơ chế hoạt động của hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án
đầu tư xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; quyết
định phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình thuộc thẩm quyền; chỉ đạo, kiểm tra các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ
sở, thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công
trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong
đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô
thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối
với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại
Điểm a Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với
công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và
các công trình công nghiệp chuyên ngành.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý
nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa
bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng
quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm định dự án,
thiết kế, dự toán xây dựng các công trình theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
7. Các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước có trách nhiệm thành lập, tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý
dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thuộc
phạm vi quản lý của mình theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cần thiết
phải ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến quy định của
Nghị định này thì phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi ban
hành.
8. Các Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm báo cáo
định kỳ hàng quý về nội dung thẩm định dự án, thiết kế và dự
toán xây dựng. Báo cáo gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Mẫu báo cáo
theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều
77. Xử lý chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ thiết kế
cơ sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã
trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01 tháng 01
năm 2015 thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003. Trường hợp phê
duyệt điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01 tháng 01 năm
2015 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Công trình khởi công xây
dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định thuộc đối tượng không yêu
cầu cấp giấy phép xây dựng thì được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình chưa khởi
công xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì phải đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định này.
3. Các chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được tiếp tục sử
dụng cho đến khi hết hạn, trường hợp có nhu cầu chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
trước thời hạn thì thực hiện theo quy định của Nghị định này. Sau ngày 01 tháng
3 năm 2016, cá nhân có nhu cầu sử dụng chứng chỉ hành nghề thì thực hiện các
thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với các cơ sở bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động xây dựng đã được Bộ Xây dựng công nhận được
tiếp tục hoạt động. Kể từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 nếu các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng có nhu cầu hoạt động bồi dưỡng đào tạo thì đăng ký để được công nhận
và công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy định
của Nghị định này.
5. Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 phải có chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng thì kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 phải có chứng chỉ năng lực hoạt
động xây dựng theo quy định của Nghị định này.
Điều
78. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2015 và thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; các quy định về thẩm
tra thiết kế quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số
71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng
công trình đặc thù; quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị; Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong
lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam; Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg; Quyết định số
39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng. Các quy định trước
đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng
chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC 1
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ)
TT
|
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
|
I
|
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
|
|
1. Theo tổng mức đầu tư:
|
||
Dự án sử dụng vốn đầu tư công
|
10.000 tỷ đồng trở lên
|
|
2. Theo mức độ ảnh hưởng
đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo
vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên;
rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng
sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ
500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cư từ
20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
|
Không phân biệt tổng mức
đầu tư
|
|
II
|
NHÓM A
|
|
II.1
|
1. Dự án tại địa bàn có di
tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc
biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực
bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc
hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
|
Không phân biệt tổng mức
đầu tư
|
II.2
|
1. Giao thông, bao gồm
cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng
sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
|
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên
|
II.3
|
1. Dự án giao thông trừ
các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ
các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ
các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
|
Từ 1.500 tỷ đồng trở lên
|
II.4
|
1. Sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên.
3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô
thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
|
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
|
II.5
|
1. Y tế, văn hóa,
giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học,
tin học, phát thanh, truyền hình;
3. Kho tàng;
4. Du lịch, thể dục thể
thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy
định tại Mục II.2.
|
Từ 800 tỷ đồng trở lên
|
III
|
NHÓM B
|
|
III.1
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
|
Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng
|
III.2
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
|
Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng
|
III.3
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
|
Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng
|
III. 4
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
|
Từ 45 đến 800 tỷ đồng
|
IV
|
NHÓM C
|
|
IV.1
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
|
Dưới 120 tỷ đồng
|
IV.2
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
|
Dưới 80 tỷ đồng
|
IV.3
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
|
Dưới 60 tỷ đồng
|
IV.4
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
|
Dưới 45 tỷ đồng
|
Ý KIẾN