Thông tư 12/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
BỘ CÔNG AN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 12/2015/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 3 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12/8/2013 của Chính phủ Quy định về
tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết tố cáo
trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định quy trình
giải quyết tố cáo, giải quyết lại tố cáo trong Công an nhân dân, bao gồm việc
thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người giải quyết
tố cáo và việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị Công an các
cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người được
giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo trong Công an nhân dân
2. Người tố cáo; cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo (sau đây gọi chung là người bị tố cáo); cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp.
Điều 3.
Nguyên tắc giải quyết tố cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải
đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và
thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, tập thể, cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân.
2. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, người giải quyết tố cáo, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao xác minh nội
dung tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ
quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo khi có yêu cầu,
ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Áp
dụng pháp luật
1. Việc giải quyết tố cáo thông
qua hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra và các quy định khác có liên quan.
2. Việc giải quyết tố cáo cán
bộ, chiến sỹ Công an nhân dân vi phạm phẩm chất đạo đức, quy tắc ứng xử, tiêu
chuẩn cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và các quy định khác của Bộ Công an
thực hiện theo Thông tư này.
3. Biểu mẫu sử dụng trong giải
quyết tố cáo quy định tại Thông tư này được sử dụng theo biểu mẫu của Bộ Công
an quy định.
Điều 5. Giải
quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Việc giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự có nội
dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thực hiện theo quy định
tại Điều 33 của Luật Tố cáo; không áp dụng trình tự, thủ tục giải quyết theo
quy trình tại Thông tư này.
2. Việc công khai kết quả giải
quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 91/2013/NĐ-CP ngày
12/8/2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an
nhân dân.
Điều 6. Xử
lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo
1. Trong trường hợp người tố cáo
xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải
quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo
đó. Việc rút tố cáo trong trường hợp trên chỉ được xem xét ở thời điểm trước
khi có quyết định thụ lý giải quyết tố cáo của người có thẩm quyền. Nếu xét
thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa được phát hiện và xử lý thì người giải
quyết tố cáo vẫn phải xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải
quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để bảo vệ người tố cáo, xử lý
nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải
quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người tố cáo xin
rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách
nhiệm hoặc vì vụ lợi thì người giải quyết tố cáo vẫn phải tiến hành xem xét,
giải quyết tố cáo; đồng thời phải xem xét xử lý hành vi rút tố cáo của người tố
cáo tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tiếp
nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo
1. Tiếp nhận xử lý tố cáo tiếp
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người
có trách nhiệm giải quyết tố cáo xem xét, xử lý như sau:
a) Trong trường hợp đã quá thời
hạn giải quyết tố cáo mà vụ việc chưa được giải quyết hoặc có nội dung tố cáo
chưa được giải quyết thì yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải
giải quyết, đồng thời yêu cầu báo cáo rõ lý do về việc chưa giải quyết tố cáo.
b) Đối với tố cáo đã được giải
quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình
giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo thì yêu cầu
người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết tố cáo đó theo thẩm quyền.
c) Trường hợp tố cáo tiếp nhưng
không có tình tiết mới, không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì không
thụ lý giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư
này.
2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật để
thụ lý, giải quyết lại tố cáo
Khi phát hiện thấy một trong
những dấu hiệu vi phạm pháp luật sau đây thì phải thụ lý giải quyết lại tố cáo:
a) Có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải
quyết tố cáo;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng
pháp luật khi kết luận nội dung tố cáo;
c) Kết luận nội dung tố cáo
không phù hợp với những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được;
d) Việc xử lý cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan không phù hợp với
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật đã được kết luận;
đ) Có bằng chứng về việc người
giải quyết tố cáo hoặc người tiếp nhận tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo
đã làm sai lệch hồ sơ vụ việc;
e) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo nhưng chưa bị phát hiện.
3. Việc tiếp nhận, xử lý tố cáo
tiếp và giải quyết lại tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo
và quy trình quy định tại Thông tư này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 8. Tiếp
nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo
1. Sau khi nhận được tố cáo
thuộc thẩm quyền của mình thì người giải quyết tố cáo phải tổ chức kiểm tra,
xác minh về họ tên, địa chỉ người tố cáo và các nội dung theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 20 Luật Tố cáo để quyết định thụ lý hay không thụ lý giải quyết.
2. Đối với tố cáo thuộc các
trường hợp không thụ lý giải quyết được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật
Tố cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về
việc không thụ lý giải quyết tố cáo theo mẫu quy định.
3. Đối với tố cáo đủ điều kiện
để thụ lý giải quyết thì đơn vị chức năng hoặc người đã kiểm tra, xác minh các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này báo cáo, đề xuất trình người giải quyết
tố cáo xem xét, quyết định việc thụ lý giải quyết tố cáo.
4. Đối với tố cáo tiếp thuộc
trường hợp không giải quyết lại được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật
Tố cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết về việc không thụ lý giải
quyết tố cáo tiếp và đề nghị chấm dứt việc tố cáo.
5. Trong trường hợp nhiều người
cùng tố cáo bằng đơn thì yêu cầu phải cử người đại diện theo quy định tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo năm 2011; việc kiểm tra họ tên, địa
chỉ người tố cáo, liên hệ với người tố cáo, gửi thông báo thụ lý tố cáo, thông
báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện với người đại diện của người tố
cáo.
6. Không thụ lý giải quyết đối
với đơn tố cáo không ghi họ tên, địa chỉ và không có chữ ký hoặc không có điểm
chỉ trực tiếp của người tố cáo.
7. Trường hợp nội dung tố cáo
trong đơn không ghi họ tên, địa chỉ, không có chữ ký hoặc không có điểm chỉ
trực tiếp của người tố cáo nhưng có nội dung tố cáo cụ thể, rõ ràng có đủ cơ sở
để kiểm tra hoặc xác minh, kết luận thì giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan
chức năng khác tiến hành thanh tra hành chính đột xuất theo quy định tại Điều
37 của Luật Thanh tra.
8. Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân bị tố cáo không đồng ý với kết luận nội dung tố cáo và cung cấp thông
tin tài liệu, bằng chứng về việc giải quyết tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã kết luận nội dung tố cáo giao
cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xem xét, kiểm tra lại
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân bị tố cáo không đồng ý nhưng không có tài liệu, bằng chứng gì mới
thì không thụ lý giải quyết. Việc không thụ lý giải quyết được thông báo bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan biết.
Điều 9. Ban
hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và xác minh, kết luận nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo phải
ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ
lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng
quyết định của người giải quyết tố cáo.
2. Trong trường hợp người giải
quyết tố cáo trực tiếp tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải
thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ
xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người là Trưởng đoàn
xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác
minh). Quyết định thụ lý và thành lập Tổ xác minh phải ghi rõ tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị bị tố cáo; họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố
cáo; họ tên, chức vụ, chức danh của từng người trong Tổ xác minh; nội dung cần
xác minh; thời hạn xác minh; quyền hạn, trách nhiệm của Tổ xác minh. Quyết định
thụ lý và thành lập Tổ xác minh thực hiện theo mẫu quy định.
3. Trong trường hợp người giải
quyết tố cáo giao nhiệm vụ cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan chức
năng khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo thì trong quyết định thụ lý phải
ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh; cơ quan, tổ chức,
đơn vị bị tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; nội dung cần xác minh;
thời hạn xác minh. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng khác
được giao xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo
Khoản 2 Điều này. Quyết định thành lập Tổ xác minh thực hiện theo mẫu quy định.
4. Người giải quyết tố cáo phải
thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung
tố cáo được thụ lý theo mẫu quy định.
Điều 10.
Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh
1. Ngay sau khi có quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải
quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra,
cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ
giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ về hướng dẫn công tác hồ sơ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Tổ trưởng Tổ xác minh có
trách nhiệm lập sổ nhật ký Tổ xác minh và ghi chép đầy đủ những hoạt động của
Tổ xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo.
Điều 11.
Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo
1. Kế hoạch xác minh nội dung tố
cáo do Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác
minh phê duyệt.
2. Kế hoạch xác minh nội dung tố
cáo gồm:
a) Căn cứ quyết định xác minh
của người có thẩm quyền để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của việc
xác minh;
c) Nội dung xác minh: Xác định
cụ thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ; biện pháp và các bước tiến
hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết, cụ thể, phải xác định xem
việc gì cần làm trước, việc gì làm sau để đạt hiệu quả tốt nhất;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng
chứng; dự kiến thời gian thực hiện từng công việc;
đ) Phối hợp lực lượng xác minh
(nếu có);
e) Các điều kiện, phương tiện
cần thiết phục vụ cho việc xác minh;
g) Việc báo cáo tiến độ thực
hiện;
h) Các nội dung khác có liên
quan đến việc giải quyết tố cáo.
3. Họp Tổ xác minh để thống nhất
và triển khai kế hoạch xác minh, phân công các thành viên thực hiện những nhiệm
vụ sau:
a) Chuẩn bị kế hoạch thu thập
tài liệu, hồ sơ có liên quan;
b) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch
làm việc với người tố cáo;
c) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch
làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; chuẩn bị nội dung
bằng văn bản để Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị tố cáo giải trình;
d) Chuẩn bị nội dung làm việc
với đối tượng có liên quan đến nội dung tố cáo;
đ) Tổ trưởng Tổ xác minh phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ xác minh;
Việc họp Tổ xác minh phải được
lập thành biên bản để lưu hồ sơ hoặc ghi vào sổ nhật ký Tổ xác minh.
Điều 12.
Công bố quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc quyết định xác minh nội dung
tố cáo
1. Tổ xác minh phải tổ chức công
bố Quyết định thụ lý hoặc Quyết định xác minh nội dung tố cáo; thành phần dự
công bố gồm:
a) Đại diện cơ quan thanh tra,
cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo; Tổ xác minh nội dung tố
cáo;
b) Tập thể lãnh đạo đối với
trường hợp đối tượng bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Đối với người bị tố cáo là
Đảng ủy viên, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thì thành phần gồm: Tập thể
Thường vụ hoặc Đảng ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị người bị tố
cáo và đại diện các đoàn thể (nếu có);
d) Đối với người bị tố cáo là
cán bộ không giữ chức vụ thì thành phần tham dự gồm: Lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị của người bị tố cáo, đại diện các đoàn thể (nếu có) và người bị tố cáo.
2. Nội dung công bố:
a) Tổ trưởng Tổ xác minh công bố
Quyết định thụ lý hoặc Quyết định xác minh;
b) Nêu các yêu cầu về cung cấp
hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị
tố cáo; thông báo lịch làm việc của Tổ xác minh.
3. Việc công bố Quyết định thụ
lý hoặc Quyết định xác minh nội dung tố cáo được lập thành biên bản có chữ ký
của Tổ trưởng Tổ xác minh, đại diện của cơ quan, đơn vị của người bị tố cáo và
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo. Biên bản được lập ba bản, giao một
bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ
chức, đơn vị bị tố cáo và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
4. Đối với người bị tố cáo thuộc
diện quản lý của cấp ủy địa phương, trong trường hợp cần thiết, người giải
quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng khác được
giao xác minh tố cáo đề nghị cấp ủy địa phương đó cử cán bộ Ủy ban kiểm tra
Đảng tham gia Tổ xác minh.
Điều 13.
Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
1. Việc thu thập thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác
minh đã được phê duyệt, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị
tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì
Tổ xác minh phải lập biên bản giao nhận.
2. Các thông tin, tài liệu, bằng
chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao,
Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; nếu không có bản chính thì phải ghi
rõ trong biên bản giao nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân cung cấp. Trong trường hợp tài liệu cũ nát, không nguyên vẹn thì phải
mô tả rõ tình trạng tài liệu trong biên bản giao nhận.
3. Tổ xác minh phải kiểm tra
tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, chú trọng
những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành
vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung
tố cáo.
4. Tổ xác minh phải đánh giá về
giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập trên
cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết tố
cáo. Thông tin, tài liệu, bằng chứng sử dụng làm chứng cứ để kết luận nội dung
tố cáo phải rõ nguồn gốc, đảm bảo tính khách quan, tính liên quan, tính hợp
pháp.
5. Các thông tin, tài liệu bằng
chứng thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền
cho phép.
Điều 14.
Tiến hành xác minh
1. Làm việc với người tố cáo
a) Tổ xác minh phải làm việc
trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
b) Trong trường hợp không làm
việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra quyết
định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người
tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
2. Làm việc với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo
a) Tổ xác minh phải làm việc với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình
bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng về các vấn đề chưa rõ.
3. Làm việc với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan
a) Người ra quyết định thành lập
Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
tố cáo. Việc yêu cầu thực hiện bằng văn bản.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan nội dung tố cáo và yêu
cầu báo cáo, giải trình bằng văn bản.
4. Nguyên tắc làm việc
Khi tiến hành làm việc với người
tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân liên quan, người chủ trì làm việc phải lập thành biên bản, có chữ ký
của người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan và giao một bản cho người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan (nếu có yêu cầu).
5. Căn cứ kế hoạch xác minh,
tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh,
Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập,
kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan nội dung tố cáo. Quá trình xác minh nếu xét thấy cần thiết Tổ
xác minh có thể công khai sử dụng các phương tiện kỹ thuật như: Máy ghi âm, ghi
hình để hỗ trợ việc xác minh; trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ
thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo.
Điều 15.
Gia hạn giải quyết tố cáo
Trong trường hợp cần thiết, Tổ
trưởng Tổ xác minh báo cáo người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan
thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh kết luận nội dung tố cáo quyết
định việc gia hạn thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 21
của Luật Tố cáo. Quyết định gia hạn thực hiện theo mẫu quy định.
Điều 16. Dự
thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
1. Trước khi dự thảo báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo, Tổ xác minh phải tổ chức họp để đánh giá, đối
chiếu về những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được trên cơ sở tuân
thủ các quy định của pháp luật với những nội dung tố cáo; dự thảo báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người ra quyết định thành lập Tổ xác
minh biết để chỉ đạo tiếp. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo gồm các nội dung sau:
a) Nội dung tố cáo và kết quả
xác minh của Tổ xác minh;
b) Tài liệu, bằng chứng để chứng
minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị
tố cáo;
c) Nhận xét đánh giá về hành vi
vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội
dung tố cáo đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai;
d) Kiến nghị với người có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo thực hiện theo mẫu quy định.
3. Tổ xác minh họp để thống nhất
dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và báo cáo Thủ trưởng có thẩm
quyền giải quyết tố cáo. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau nhưng
không ảnh hưởng đến bản chất của việc kết luận thì Tổ trưởng Tổ xác minh quyết
định và chịu trách nhiệm. Trường hợp các ý kiến trái nhau, ảnh hưởng đến việc
kết luận thì phải báo cáo xin ý kiến người ra quyết định thành lập Tổ xác minh,
người giải quyết tố cáo. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần thiết phải tham khảo
ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan thì người ra quyết định thành
lập Tổ xác minh hoặc người giải quyết tố cáo quyết định.
Nội dung họp Tổ xác minh phải
được lập thành biên bản; biên bản phải ghi đầy đủ, cụ thể ý kiến tham gia của
từng thành viên; những nội dung không đồng ý phải ghi rõ lý do, nguyên nhân
không đồng ý và hướng giải quyết tiếp theo của việc không đồng ý đó.
Điều 17.
Thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
1. Tổ xác minh làm việc riêng
với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo để thông báo từng
nội dung tố cáo và kết quả xác minh để họ nêu ý kiến của mình. Nếu người tố
cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo chưa nhất trí thì yêu cầu nêu
rõ lý do và cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh; nếu người tố cáo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không cung cấp được tài liệu gì mới
thì Tổ xác minh kết luận theo tài liệu đã xác minh và chịu trách nhiệm về kết
luận của mình; nếu có tài liệu mới cần xác minh thì Tổ trưởng xác minh phải báo
cáo người ra quyết định xác minh quyết định việc xác minh để làm rõ.
Nội dung làm việc với người tố
cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo phải được lập thành biên bản,
trường hợp có nhiều nội dung tố cáo thì phải nêu từng nội dung để họ có ý kiến
và ký xác nhận vào từng nội dung. Trong trường hợp người tố cáo không yêu cầu
phải giữ bí mật, ý kiến của người tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
bị tố cáo có mâu thuẫn thì có thể tổ chức đối chất.
2. Sau khi thông báo dự thảo kết
quả xác minh nội dung tố cáo cho người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị tố cáo, nếu không có nội dung, tình tiết mới cần phải xác minh, Tổ
trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm hoàn thành dự thảo báo cáo kết quả xác minh
để tổ chức thông báo.
3. Tổ chức thông báo dự thảo báo
cáo kết quả xác minh
a) Thành phần dự thông báo dự
thảo kết quả xác minh như thành phần buổi công bố quyết định thụ lý và quyết
định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo;
b) Tổ trưởng Tổ xác minh thông
báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo;
c) Những người tham dự họp phát
biểu ý kiến; những ý kiến không đồng ý với dự thảo báo cáo cáo kết quả xác minh
phải nêu cụ thể về nội dung không đồng ý, lý do không đồng ý và tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung không đồng ý;
d) Tổ trưởng Tổ xác minh căn cứ
vào tài liệu, chứng cứ, thu thập được để giải đáp; những ý kiến không đồng ý
với dự thảo báo cáo kết quả xác minh nếu có tài liệu, bằng chứng chứng minh hợp
pháp, Tổ xác minh sẽ tiếp thu; những ý kiến không có tài liệu, bằng chứng chứng
minh hợp pháp thì Tổ xác minh không tiếp thu.
Việc thông báo dự thảo báo cáo
kết quả xác minh phải lập biên bản; biên bản phải ghi rõ nội dung nào nhất trí,
nội dung nào không nhất trí, lý do cụ thể và ghi đầy đủ các ý kiến, những đề
nghị của các thành viên tham gia dự họp và kết luận của Tổ trưởng Tổ xác minh.
4. Hoàn thành báo cáo kết quả
xác minh
Sau khi đã tổ chức thông báo dự
thảo báo cáo kết quả xác minh, Tổ xác minh phải họp thống nhất lần cuối nội
dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh trước khi Tổ trưởng Tổ xác minh ký để báo
cáo Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh nội dung tố cáo hoặc người giải quyết
tố cáo.
Điều 18.
Kết luận nội dung tố cáo, thông báo kết luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ kết quả xác minh nội
dung tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người
giải quyết tố cáo ký. Trường hợp giao cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng
khác thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải
báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về nội dung báo cáo kết quả xác
minh tố cáo và dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo
ký.
2. Kết luận nội dung tố cáo phải
có các nội dung sau:
a) Nội dung tố cáo; kết quả xác
minh nội dung tố cáo;
b) Tài liệu, bằng chứng để chứng
minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
c) Kết luận về hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị
thiệt hại; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong nội dung tố cáo đúng, đúng
một phần hoặc tố cáo sai;
d) Các biện pháp được người giải
quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành
vi vi phạm pháp luật gây ra;
đ) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ
chức, đơn vị cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo áp dụng
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi
vi phạm pháp luật gây ra;
e) Kiến nghị với cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Văn bản kết luận nội dung tố cáo
thực hiện theo mẫu quy định.
3. Trường hợp giải quyết lại tố
cáo thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, người giải quyết tố
cáo phải kết luận về nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc kết luận không
phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình
giải quyết tố cáo trước đó.
4. Tổ chức thông báo kết luận
nội dung tố cáo:
a) Sau khi có kết luận nội dung
tố cáo, người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao xác minh tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi kết luận
nội dung tố cáo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị tố cáo và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo biết để thực hiện;
b) Thành phần dự công bố kết
luận nội dung tố cáo như thành phần dự thông báo quyết định thụ lý, quyết định
thành lập Tổ xác minh.
Điều 19. Xử
lý tố cáo
1. Căn cứ kết luận nội dung tố
cáo, người giải quyết tố cáo xử lý tố cáo như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ và các quy định khác của Bộ
Công an thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo tiến hành
các thủ tục để xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản
(nếu có);
b) Đối với hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ công vụ và các quy định khác của Bộ Công
an thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền
quản lý của mình thì người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;
c) Đối với hành vi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm đó
cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bàn giao
cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo phải
được sao lại để lưu trữ theo quy định. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành biên
bản theo mẫu quy định;
d) Đối với hành vi vi phạm pháp
luật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này thì
có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi
phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó;
đ) Trường hợp người tố cáo cố ý
tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp theo thẩm
quyền để xử lý người tố cáo hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản xử lý tố cáo nêu
tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn hành các nội dung xử
lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc
tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải báo cáo Thủ trưởng và cơ quan thanh
tra cấp trên trực tiếp để quản lý công tác giải quyết tố cáo.
3. Nếu quá thời hạn mà kiến nghị
xử lý tố cáo không được thực hiện thì người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng cơ
quan được giao xác minh nội dung tố cáo có văn bản đôn đốc cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được giao thực hiện việc xử lý tố cáo. Sau khi đôn đốc mà kiến nghị
xử lý tố cáo không được thực hiện thì báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật và kỷ luật của ngành.
Điều 20.
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định 91/2013/NĐ-CP ngày 12/8/2013
của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Trường hợp người tố cáo có
yêu cầu thì người giải quyết tố cáo phải thông báo kết quả giải quyết cho người
tố cáo. Việc thông báo kết quả giải quyết được thực hiện bằng một trong hai
hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố cáo,
quyết định, văn bản xử lý tố cáo cho người tố cáo nếu kết luận, quyết định, văn
bản đó không có nội dung, thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành
Công an;
b) Gửi văn bản thông báo tóm tắt
kết quả giải quyết tố cáo theo nội dung tố cáo cho người tố cáo biết, không đưa
những nội dung, thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành
Công an vào văn bản thông báo.
Điều 21.
Kết thúc việc giải quyết tố cáo
1. Sau khi Thủ trưởng có thẩm
quyền đồng ý và ký Kết luận nội dung tố cáo và các quyết định xử lý tố cáo (nếu
có) được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư này thì kết
thúc việc giải quyết tố cáo; Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp
Tổ xác minh để đánh giá ưu, khuyết điểm rút kinh nghiệm qua giải quyết tố cáo.
2. Tổ trưởng Tổ xác minh làm thủ
tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết
thúc hồ sơ để nộp lưu theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2015.
Thông tư này thay thế các quy
định về giải quyết tố cáo tại Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công
an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2007/QĐ-BCA(V24) ngày
07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này. Thanh tra Công an các cấp
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong phạm
vi đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
(qua Thanh tra Bộ) để hướng dẫn, bổ sung.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang |
Ý KIẾN