Thông tư 24/2013/TT-BTTTT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Tham khảo:
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 24/2013/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn
cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người
phiên dịch trong tố tụng;
Căn
cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư
pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên
tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư
pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người
tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định; hướng dẫn áp dụng
quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế
độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền
thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Chương
II
TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, THỦ TỤC
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, LẬP VÀ CÔNG BỐ DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH
VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều
3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Tiêu
chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
7 của Luật Giám định tư pháp.
2. Tiêu
chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật
Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ
do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp (trường hợp bằng tốt nghiệp đại học, bằng
thạc sỹ, bằng tiến sỹ do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì các bằng đó phải
được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên) thuộc một trong
các lĩnh vực đào tạo sau đây:
a) Báo
chí;
b) Xuất
bản (bao gồm: xuất bản, in, phát hành);
c) Bưu
chính;
d) Viễn
thông;
đ) Công
nghệ Thông tin;
e) Điện
tử;
g) Phát
thanh, Truyền hình;
h) Luật;
i) Kinh
tế;
k) Lĩnh
vực đào tạo khác phù hợp với chuyên môn đề nghị bổ nhiệm.
3. Tiêu
chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm
trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là đã
trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo quy định tại khoản 2
Điều này liên tục từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức
chính thức hoặc ký hợp đồng lao động chính thức.
Điều
4. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Thủ
tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ
Tổ chức cán bộ;
b) Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ
sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định bổ
nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Thủ
tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:
Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn
người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ
của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư
này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công
văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn của
người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản
sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
này.
3. Sơ
yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy
xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi
người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm làm việc; Bản
sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động
chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm hoặc người có đơn đề nghị bổ nhiệm.
Điều
6. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các
trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
2. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định
viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm tra
hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định miễn
nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp, lập
hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm
giám định viên tư pháp ở địa phương.
Điều
7. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo
vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Lập,
công bố danh sách giám định viên tư pháp:
a) Đối
với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm:
- Vụ Tổ
chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Thông tin
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập
danh sách chung.
- Trung
tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được
danh sách.
b) Đối
với giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm:
Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp để
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Lập,
công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư
pháp theo vụ việc
a) Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và quy định
tại Thông tư này, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp
theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Hàng
năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người
giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 10. Vụ
Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét danh sách người giám
định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ
quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
Vụ Tổ
chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp
theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Thông tin để
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23, Điều 24
Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư
pháp để lập danh sách chung.
c) Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền
quản lý của địa phương để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Chương
III
THỦ TỤC CỬ NGƯỜI THAM GIA
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH; ÁP DỤNG QUY CHUẨN CHUYÊN
MÔN, CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH VÀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều
8. Cử người tham gia giám định tư pháp
1. Tại
Bộ Thông tin và Truyền thông:
a)
Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được trưng cầu giám định tư pháp
có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ
trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng cơ quan, đơn vị
liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
phù hợp nội dung trưng cầu giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định
cá nhân hoặc giám định tập thể theo quy định tại Điều 28 Luật Giám định tư
pháp, trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức
giám định các nội dung trưng cầu.
Trường
hợp trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ trình Lãnh đạo Bộ từ chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu
giám định.
b)
Trường hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định
thuộc thẩm quyền giải quyết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp
nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tại
Sở Thông tin và Truyền thông:
a)
Trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông nhận được trưng cầu giám định tư pháp
có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
phù hợp nội dung trưng cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám
định cá nhân hoặc giám định tập thể theo quy định tại Điều 28 Luật Giám định tư
pháp; trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực
hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu;
b)
Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm từ chối giám định tư pháp và
trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định.
3. Tổ
chức, người được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung
trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám
định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp
luật. Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao,
tổ chức, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn
bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.
Điều
9. Thành lập hội đồng giám định
1. Điều
kiện thành lập hội đồng giám định:
a) Hội
đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thành lập trong
trường hợp quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp;
b) Hội
đồng giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quyết định thành lập.
2. Thành
lập hội đồng giám định:
a) Vụ
trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn
giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội
dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập
hội đồng;
b) Thành
phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện
theo Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Điều
10. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám
định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Hoạt
động giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thực hiện
căn cứ vào quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông hiện
hành (bao gồm Tiêu chuẩn quốc gia và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông) và các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung
cần giám định.
2. Tiền chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13
ngày 28 tháng 03 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định,
định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn
bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chế độ
bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thực
hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07
năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ
Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
2. Hàng
năm, căn cứ kế hoạch hoạt động giám định tư pháp của Bộ và thực tế chi phí giám
định của năm trước, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính lập dự toán kinh phí hoạt động giám định tư pháp của Bộ để tổng hợp vào
dự toán ngân sách chung, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông tư
số 04/2010/TT-BTTTT ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn
nhiệm giám định viên tư pháp, đề nghị danh sách người giám định tư pháp theo vụ
việc; thủ tục thực hiện giám định và áp dụng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son |
Ý KIẾN