Toàn văn Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 85/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH
LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Pháp lệnh chi phí
giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch trong tố tụng ngày 28 tháng 03 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp
công lập; việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
chính sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp; công bố danh sách người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.
Chương 2.
TỔ CHỨC GIÁM
ĐỊNH TƯ PHÁP CÔNG LẬP
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Tổ
chức giám định tư pháp công lập thực
hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định, yêu cầu
của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp và thực
hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Bộ Y tế,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể việc
thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công
lập thuộc ngành mình.
2. Bộ Y
tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể
về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để
bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư
pháp.
Điều 3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế
1. Viện
pháp y quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư
pháp;
b) Xây
dựng quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
c) Xây
dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ pháp y;
d) Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y đối với các tổ chức giám định pháp y
trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế;
đ)
Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
e) Thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng
kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y theo
định kỳ hàng năm, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định
pháp y;
h) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện
pháp y quốc gia có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện
pháp y quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật
giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh
1. Trung
tâm pháp y cấp tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư
pháp;
b) Nghiên
cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
c) Báo
cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ hàng năm, đồng
thời gửi báo cáo về Viện pháp
y quốc gia;
d) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trung
tâm pháp y cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc
phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc Sở Y
tế bổ nhiệm Giám đốc, các Phó giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh và thông báo
cho Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm
đó.
3. Trung
tâm pháp y cấp tỉnh là đơn vị
sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng
1. Viện
pháp y quân đội có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên
cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
c) Thực
hiện các hoạt động hơp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Quốc phòng;
d) Tổng
kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức hoạt động giám định
pháp y trong quân đội theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp
y quốc gia;
đ) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Viện
pháp y quân đội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.
Việc bổ
nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quân đội được thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an
1. Trung
tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có các chức năng,
nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư
pháp;
b) Nghiên
cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;
c) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trung
tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có Giám đốc, các
Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải
là giám định viên tư pháp.
Việc bổ
nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học
hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế
1. Viện
pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám
định tư pháp;
b) Xây
dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
c) Xây
dựng chương trình, tài liệu
và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y tâm thần;
d) Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ chức giám định
pháp y tâm thần trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế.
đ)
Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
e) Thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y tâm thần theo quy định của Bộ Y tế;
g) Tổng
kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần theo định kỳ hàng năm;
đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y tâm thần;
h) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Viện
pháp y tâm thần Trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng,
các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư
pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y tâm thần trung ương do Bộ
trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
3. Viện
pháp y tâm thần Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy
định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 8. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ
Y tế
1. Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám
định tư pháp;
b) Nghiên
cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
c) Báo
cáo Bộ Y tế về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần, đồng thời gửi báo
cáo về Viện pháp y tâm thần Trung ương theo định kỳ hàng năm;
d) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó
Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám
đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm pháp y tâm thần khu vực do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ
nhiệm.
3. Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy
định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 9. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an
1. Viện
khoa học hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng
và Luật giám định tư pháp;
b) Xây
dựng quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
c) Xây
dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ kỹ thuật hình sự;
d) Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ kỹ thuật hình sự đối với các tổ chức giám định
kỹ thuật hình sự trong toàn quốc theo quy định của Bộ Công an.
đ)
Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự và pháp y;
e) Thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định
của Bộ Công an;
g) Tổng
kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật
hình sự; tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động pháp y
trong ngành công an theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi Viện pháp y quốc gia; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám
định kỹ thuật hình sự và pháp y;
h) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Viện
khoa học hình sự thuộc Bộ Công an có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định
viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện khoa học hình
sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 10. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp
tỉnh
1. Phòng
Kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật
giám định tư pháp;
b) Nghiên
cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;
c) Báo
cáo Công an tỉnh, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự;
báo cáo Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Viện pháp y quốc gia về giám định
pháp y tử thi theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học
hình sự;
d) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Phòng
Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định phải là
giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng kỹ
thuật hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 11. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng
1. Phòng
Giám định kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật
giám định tư pháp;
b) Nghiên
cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;
c) Tổng
kết, báo cáo Bộ Quốc phòng về tổ chức, hoạt động kỹ thuật hình sự theo định kỳ
hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
d) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Phòng
Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định tư
pháp phải là giám định viên
tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giám định kỹ thuật
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Chương 3.
VĂN PHÒNG
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 12. Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn
phòng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giám
định tư pháp, Luật doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Đối
với Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn
phòng giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.
3. Tên
gọi Văn phòng giám định tư
pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau.
Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đơn xin phép thành lập, dự thảo Quy chế
tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Đơn
xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
16 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư
nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng;
b) Họ và
tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn;
c) Tên
gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Cam
kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động.
2. Dự
thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;
b) Lĩnh
vực giám định tư pháp;
c) Họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư
nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
d) Danh
sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);
đ) Quy
định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;
e) Quyền
và nghĩa vụ của Văn phòng;
g) Chế
độ thông tin, báo cáo;
h) Hiệu
lực thi hành.
3. Ngoài
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt
động theo loại hình công ty hợp danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và
tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
b) Phần
vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
c) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh,
thành viên góp vốn (nếu có);
d) Cơ
cấu tổ chức quản lý;
đ) Thể
thức thông qua quyết định của Văn phòng;
e) Căn
cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp
danh, thành viên góp vốn và
nhân viên;
g) Nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận;
h) Các
trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
i) Thể
thức sửa đổi, bổ sung Quy chế;
k) Họ và
tên, chữ ký của thành viên hợp danh;
l) Các
nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.
Điều 14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Đơn
đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 17 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số
quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
b) Tên
đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);
c) Địa
chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện
theo pháp luật của Văn phòng;
đ) Lĩnh
vực giám định tư pháp;
e) Danh
sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).
2. Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một
bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số
giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Tên
Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
c) Địa
chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Lĩnh
vực giám định tư pháp;
đ) Họ và
tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
e) Họ và
tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).
Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Khi
thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng,
danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người
đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng
giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ
đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại
Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng
ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề
nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và
chứng minh về việc Giấy đăng ký
hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có
trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư
pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo.
Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền
khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn
đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản
1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký
hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng
ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng giám định
tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp
đặt trụ sở.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám
định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động
trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
b) Họ và
tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
c) Số,
ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.
3. Trường
hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng
báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn
phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám
định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh
vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định,
thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi,
bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
3. Hồ sơ
xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
bao gồm:
a) Đơn
xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
b) Đề
án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh
vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với
việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản
sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
d) Quyết
định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong
thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực
hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên,
Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực
giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu
lực.
5. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy
định tại Điều 17 của Luật giám định tư pháp và các quy định có liên quan của
Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định
tư pháp
1. Văn
phòng giám định tư pháp có quyền:
a) Thuê
giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;
b) Thu
chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
d) Được
hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Văn
phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Niêm
yết công khai chi phí giám định tư pháp;
b) Thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Chấp
hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp
hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
d) Báo
cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức,
hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;
đ) Nộp
lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và
theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các
quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố
tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn
phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang
công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ
đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:
a) Đơn
đề nghị chuyển đổi;
b) Đề án
chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ
chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt
trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;
c) Bản
sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;
d) Quyết
định cho phép thành lập Văn phòng;
đ) Dự
thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.
3. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi
loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối
chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
4. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn
phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình
hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn
phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản
sao quyết định cho phép chuyển
đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp theo đề án quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư
pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
6. Văn
phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách
nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.
Điều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp
1. Văn
phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không
còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;
b) Thực
hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;
c) Vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai
mà còn tái phạm;
d) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư
pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Tư
pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định
tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám
định tư pháp.
Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư
pháp
1. Văn
phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự
chấm dứt hoạt động;
b) Bị
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường
hợp chấm dứt hoạt động theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm
dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng
văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn
phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các
trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số
liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư
pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16
Nghị định này.
3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ
ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động,
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Văn
phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động
và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm
dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở
Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Đối với
yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ,
đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu
cầu giám định.
4. Sở Tư
pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp
Văn
phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật
về thuế.
Chương 4.
CÔNG BỐ DANH
SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 23. Thời gian công bố
danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc
1. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của
Luật giám định tư pháp có trách nhiệm rà soát, lựa chọn, lập và công bố danh
sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ
việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
2. Trường
hợp có sự thay đổi về thông
tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư
pháp theo vụ việc đã được công bố thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều
chỉnh danh sách.
Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư
pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Thông tin về người giám định tư pháp theo vụ
việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:
a) Họ và
tên;
b) Ngày,
tháng, năm sinh;
c) Nơi
công tác hoặc nơi cư trú;
d) Lĩnh
vực chuyên môn;
đ) Kinh
nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
2. Thông
tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này bao gồm:
a) Tên
tổ chức;
b) Số,
ngày, tháng, năm thành lập;
c) Địa
chỉ tổ chức;
d) Lĩnh
vực chuyên môn;
đ) Kinh
nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ NGƯỜI THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
1. Chế
độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp
được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:
a) Giám
định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;
b) Người
giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ
kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người
khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người
giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;
c) Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
2.
Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách
nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu,
người yêu cầu giám định.
Cơ quan
tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối
tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy
tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành
tố tụng.
3. Thủ
tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư
pháp
Giám
định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp
y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm, công việc
giám định tư pháp.
Giám
định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp
y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ,
cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa
Trung tâm pháp y cấp tỉnh và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, các
cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận trưng cầu và thực hiện giám định pháp
y;
b) Bộ Y
tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y
tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật
giám định tư pháp;
Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện,
nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ
nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;
c) Bộ Y
tế có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quốc
gia, Viện pháp y tâm thần Trung ương; thành lập và bảo đảm các điều kiện cần
thiết để Trung tâm pháp y tâm thần khu vực đi vào hoạt động; hướng dẫn về cơ
cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật giám
định tư pháp và Nghị định này;
Bộ Công
an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện khoa học hình
sự và Phòng Kỹ thuật hình sự
thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định
này.
Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quân đội và Phòng Giám định kỹ
thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật giám định tư pháp và
Nghị định này.
d) Bộ Y
tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu,
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề
nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động
giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực
pháp y, pháp y tâm thần; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định
viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc
các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần;
đ) Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt
động giám định pháp y trong ngành công an. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc
kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội.
e) Bộ,
cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn
cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ,
ngành mình;
g) Bộ,
cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ
chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo định kỳ hàng năm; đồng
thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
h) Bộ,
cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động
của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý;
Căn cứ
vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh
giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp
công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Củng
cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định
của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Rà
soát đội ngũ người giám định
tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh
sách chung;
c) Căn
cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định
tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Tư
pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh
vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp, chuyển đổi loại hình
hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp;
b) Chủ
trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Phối
hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng
cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;
d) Phối
hợp với cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở
địa phương;
đ) Phối
hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám
định tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc ở địa phương;
e) Hàng
năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động
giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh các giải
pháp để bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, có chất lượng
yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;
g) Chủ
trì hoặc phối hợp với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm
tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm
quyền;
h) Hàng
năm, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám
định tư pháp ở địa phương.
2. Cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc lựa chọn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
giám định viên tư pháp;
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
c) Lập
dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;
d) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám
định viên tư pháp ở địa phương;
đ) Chủ
trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền;
e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định
hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt
động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của
Văn phòng giám định tư pháp;
g) Hàng
năm, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt
động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương;
đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung;
h) Ngoài
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện
toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
1. Giám
định viên tư pháp được bổ nhiệm theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp
và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giám định tư pháp thì không bổ
nhiệm lại.
2. Các
đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Khoản 1
Điều 25, giám định viên tư pháp được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại
Điều 26 của Nghị định này tiếp tục được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư
pháp; chế độ phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác hiện có cho đến khi
có quy định mới thay thế.
3. Đối
với việc giám định pháp y không phải là tử thi mà Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc
Công an cấp tỉnh đã tiếp nhận trưng cầu và thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm
2013 mà chưa hoàn thành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc việc
giám định đó.
4. Trong
thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật giám định tư pháp có hiệu lực thi hành, Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực phải được thành lập.
Tổ chức
giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy
định của Pháp lệnh giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm
pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động.
5. Quy
định về phí giám định, tư pháp ở từng lĩnh vực giám định tư pháp tiếp tục được
thực hiện cho đến khi quy định cụ thể về chi phí giám định tư pháp được ban
hành, thay thế.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có
trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết cho việc thành lập và hoạt động của Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực theo đề nghị của Bộ Y tế.
3. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN