Toàn văn Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Nghị quyết 60/2011/QH12 về thi hành Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự
- Tải về sách Ebook Bộ luật Tố tụng dân sự và văn bản hướng dẫn, biễu mẫu kèm theo
- Bộ Luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn mới nhất
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 02/2012/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 60/2011/QH12 NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2011 CỦA
QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của
Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội về việc thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 60);
Sau khi có
ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
1. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước
ngày 08 tháng 4 năm 2011 (ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự được công bố) được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 308
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sau đây viết tắt là BLTTDS năm 2004); cụ
thể như sau:
a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01
năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của BLTTDS năm 2004.
2. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật từ ngày 08 tháng 4 năm
2011 đến ngày 01 tháng 01 năm 2012 (ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực) được thực hiện theo quy định tại Điều 288
và Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là
BLTTDS); cụ thể như sau:
a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án có hiệu lực pháp luật nếu đương sự không
có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời hạn 01 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
b) Thời
hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 288
của BLTTDS khi có đủ các điều kiện sau đây:
b1)
Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của BLTTDS và sau
khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 288 của BLTTDS đương sự
vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b2)
Bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại
Điều 283 của BLTTDS, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để
khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
c)
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm
quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định
tại Điều 305 của BLTTDS.
3. Để
có căn cứ tính thời hạn kháng nghị theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 2 Nghị quyết số 60 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm phải thực hiện đúng quy định tại Chương XVIII “Thủ tục giám đốc
thẩm” của BLTTDS và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
2. Áp dụng pháp luật tố tụng dân sự để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01
tháng 01 năm 2012
1.
Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
trước ngày 08 tháng 4 năm 2011 mà chưa có kháng nghị của người
có thẩm quyền, thì việc kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của BLTTDS năm 2004.
2.
Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật từ ngày 08 tháng 4 năm
2011 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 và đương sự có đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn từ ngày
08 tháng 4 năm 2011 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 mà chưa có kháng nghị
của người có thẩm quyền, thì việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực
hiện theo quy định của BLTTDS.
3.
Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
từ ngày 08 tháng 4 năm 2011 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2012
nhưng đương sự không có đơn đề nghị kháng nghị trong thời hạn từ ngày 08 tháng 4 năm 2011
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2012, mà phát hiện có vi phạm pháp luật trong
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa có kháng nghị của người có thẩm
quyền, thì việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định
của BLTTDS năm 2004.
Điều
3. Áp dụng pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ việc dân sự được thụ lý
trước ngày 01 tháng 01 năm 2012
Vụ
việc dân sự đã được Tòa án thụ lý để giải quyết sơ thẩm, giải quyết phúc
thẩm, giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 mà từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012 mới được giải quyết thì được thực hiện theo quy định
tương ứng của BLTTDS.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 03
tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN Trương Hòa Bình |
Ý KIẾN