Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Tải về sách Ebook Bộ Luật lao động và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Bộ Luật Lao động về an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới nhất
BỘ Y TẾ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 14/2013/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KHÁM SỨC KHỎE
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Bộ
luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2002, năm 2006 và năm 2007; Nghị định số
06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Luật người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Nghị định
số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6
năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
khám, chữa bệnh và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn khám sức khỏe.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng
dẫn hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (KBCB)
được phép thực hiện KSK.
2. Thông tư này áp dụng
cho các đối tượng:
KSK khi tuyển dụng, KSK khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, KSK khi vào
học tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, KSK định kỳ và
các đối tượng khác.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp
sau:
a) Khám bệnh ngoại trú,
nội trú trong các cơ sở KBCB;
b) Khám giám định y
khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy
chứng thương;
d) Khám bệnh nghề
nghiệp;
đ) KSK trong lực lượng
vũ trang.
4. Việc KSK chỉ được
thực hiện tại cơ sở KBCB đã được cấp giấy phép hoạt động và có đủ điều kiện
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Sử dụng tiêu chuẩn sức khoẻ để phân loại sức khỏe
1. Việc phân loại sức
khỏe của người được KSK thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT- QĐ
ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân
loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 1613/BYT - QĐ).
2. Đối với những trường
hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn
cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường
hợp đề nghị khám và chứng nhận tình trạng sức khỏe theo mẫu riêng thì cơ sở KBCB nơi
thực hiện việc KSK (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK) chỉ thực hiện việc kết luận
đối với từng chuyên khoa trong mẫu Giấy KSK đó và không thực hiện việc
phân loại sức khỏe.
Điều 3. Chi phí khám sức khỏe
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải trả chi phí KSK cho cơ sở KSK theo mức giá dịch vụ KBCB đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn
vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp từ hai Giấy KSK trở lên thì phải nộp thêm phí
cấp Giấy KSK theo quy định của
pháp luật.
3. Việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động KSK được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương II
THỦ TỤC, NỘI DUNG KHÁM SỨC KHỎE
Điều 4. Hồ sơ khám sức khỏe
1. Đối với người đủ năng
lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định
kỳ:
a) Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, hồ sơ KSK là Giấy
KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh
chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
b) Người dưới 18 (mười tám) tuổi,
hồ sơ KSK là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này
có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian
không quá 06
(sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
2. Đối với người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:
a) Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở trở lên, hồ sơ KSK
theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này; Người dưới 18 (mười tám) tuổi, hồ sơ KSK
theo quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều này;
b) Ý kiến đồng ý bằng văn bản
của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó (sau đây gọi tắt là
người giám hộ).
3. Đối với người KSK định
kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:
a) Sổ KSK định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi
người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách
KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi
người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp
đồng.
Điều 5. Thủ tục khám sức khỏe
1. Hồ sơ khám sức khỏe nộp
tại cơ sở khám sức khỏe.
2. Sau khi nhận được hồ
sơ KSK, cơ sở KSK thực hiện các công việc:
a) Đối chiếu ảnh trong
hồ sơ KSK với người đến KSK;
b) Đóng dấu giáp lai vào
ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu theo quy định tại điểm a Khoản này đối
với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Kiểm tra, đối chiếu
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người đề nghị KSK
đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
d) Hướng dẫn quy trình KSK cho người đề nghị KSK.
Điều 6. Nội dung khám sức khỏe
1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc
trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không
thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám
theo nội dung quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này;
3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung quy định tại sổ KSK định kỳ quy định tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Đối với trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám
theo nội dung quy định tại mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó.
5. Đối với những trường
hợp đề nghị khám và chứng nhận tình trạng sức khỏe theo mẫu riêng: khám
theo nội dung quy định tại mẫu giấy KSK mà người đề nghị KSK cung cấp.
Điều 7. Phân loại sức khỏe
1.
Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối
tượng KSK phải ghi rõ kết quả khám, phân loại,
ký tên vào phần ghi nội dung mà mình chịu trách nhiệm khám trong Giấy KSK hoặc
sổ KSK định kỳ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
khám lâm sàng, cận lâm sàng và kết luận
khám của mình.
2. Căn cứ vào đánh giá
của từng chuyên khoa và các kết quả cận lâm sàng, người
được cơ sở KSK phân công thực hiện việc phân loại sức khỏe và ký Giấy KSK, sổ KSK định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc phân loại
sức khỏe như sau:
a) Phân loại sức khỏe
của người được KSK theo loại I hoặc II hoặc III hoặc IV hoặc V theo quy định
tại Quyết định số 1613/BYT- QĐ hoặc phân loại sức khỏe theo
quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp KSK chuyên
ngành;
b) Ghi rõ các bệnh, tật của người được KSK (nếu có). Trường hợp người được KSK có bệnh, tật phải tư vấn phương án
điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu khám chuyên khoa để khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Sau khi phân loại sức
khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở KSK (dấu sử
dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở KSK) vào Giấy KSK hoặc sổ KSK định
kỳ.
Điều 8. Cấp Giấy khám sức khỏe
1. Giấy KSK được cấp 01
(một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều
Giấy KSK thì cơ sở KSK thực hiện như sau:
a) Tiến hành việc nhân
bản (photocopy) Giấy KSK trước khi người kết luận thực hiện việc phân loại sức
khỏe. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;
b) Sau khi tiến hành
việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh vào Giấy KSK (bản photocopy) và đóng dấu giáp lai vào ảnh;
c) Sau khi
đóng dấu giáp lai vào ảnh, người kết luận thực hiện việc phân loại sức khỏe
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2. Thời hạn trả Giấy KSK,
sổ KSK định kỳ:
a) Đối với trường hợp KSK
đơn lẻ: cơ sở KSK trả Giấy KSK, sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24
(hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám
hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK.
b) Đối với trường hợp KSK
tập thể theo hợp đồng: cơ sở KSK trả Giấy KSK, sổ KSK định kỳ cho người được KSK
theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
3. Giá trị sử dụng của
Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ:
a) Giấy KSK có giá trị
trong thời hạn 12 (mười
hai) tháng kể từ ngày ký kết
luận sức khỏe;
b) Kết quả KSK định
kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương III
ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐƯỢC PHÉP
THỰC HIỆN KHÁM SỨC KHỎE
Điều 9. Điều kiện về nhân sự
1. Người thực hiện khám lâm sàng phải có chứng chỉ
hành nghề KBCB theo quy định của Luật KBCB phù hợp với chuyên khoa mà người đó được giao trách nhiệm khám. Người thực
hiện các kỹ thuật cận lâm sàng phải có chứng chỉ hành nghề KBCB hoặc
có bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc được phân công theo quy định của
pháp luật về KBCB.
2. Người kết luận phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Là bác sỹ có chứng
chỉ hành nghề KBCB và có thời gian KBCB ít nhất là 54 (năm mươi tư) tháng;
b) Được người có thẩm
quyền phân công thực hiện việc phân loại sức khỏe, ký Giấy KSK, sổ KSK định kỳ.
Việc phân công phải được thực hiện bằng văn bản và đóng dấu hợp pháp của cơ sở KBCB.
3. Đối với cơ sở KSK cho
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam đi lao
động, học tập ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài),
ngoài việc đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, phải đáp ứng
thêm các điều kiện sau:
a) Người thực hiện khám
lâm sàng phải là bác sỹ có thời gian KBCB ít nhất là 54 (năm mươi tư) tháng
hoặc phải là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;
b) Người xác nhận kết
quả xét nghiệm, người đọc và kết luận phim chụp X.quang phải là bác sỹ chuyên
khoa;
c) Người kết luận phải
là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;
d) Khi có bất đồng về
ngôn ngữ giữa người thực hiện KSK và người được KSK thì phải có người phiên
dịch. Người phiên dịch phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong KBCB
theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 10. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Có phòng khám lâm
sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa theo quy định của Bộ Y tế để thực hiện việc
KSK.
2. Có đủ cơ sở vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 11. Điều kiện về năng lực thực hiện khám cận lâm
sàng
1. Có đủ năng lực thực
hiện các kỹ thuật cận lâm sàng sau:
a) Xét nghiệm công thức
máu;
b) Xét nghiệm sinh hóa máu;
c) Xét nghiệm tổng phân tích nước
tiểu;
d) Chụp X.quang tim phổi
thẳng.
2. Đối với cơ sở KSK có
yếu tố nước ngoài, ngoài việc đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, phải thực
hiện được các kỹ thuật cận lâm sàng sau:
a) Xét nghiệm máu: Công
thức bạch cầu, nhóm máu ABO, nhóm máu Rh, tốc độ máu lắng, tỷ lệ huyết sắc tố,
u rê máu;
b) Tìm ký sinh trùng sốt
rét trong máu;
c)
Xét nghiệm viêm gan A, B, C, E;
d)
Xét nghiệm huyết thanh giang mai;
đ)
Xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV (HIV dương tính);
e)
Thử phản ứng Mantoux;
g)
Thử thai;
h)
Xét nghiệm ma tuý;
i)
Xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng;
k)
Điện tâm đồ;
l)
Điện não đồ;
m)
Siêu âm;
n) Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong.
3. Trường hợp cơ sở KSK có yếu tố nước ngoài
chưa đủ điều kiện thực hiện các kỹ thuật quy định tại điểm đ và điểm n Khoản 2
Điều này thì phải ký hợp đồng hỗ
trợ chuyên môn với cơ sở KBCB có giấy phép hoạt động và được phép thực hiện các
kỹ thuật đó.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục công bố thực hiện việc khám sức khỏe
1. Các cơ sở KBCB có đủ điều kiện được quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Điều 9, Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này thì người
đứng đầu cơ sở KBCB quyết định việc tổ chức KSK nhưng không được KSK cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người đi lao động, học tập ở
nước ngoài.
2. Các cơ sở KBCB có đủ điều kiện được quy định tại
Khoản 3 Điều 9, Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này thì thủ trưởng đơn vị
quyết định việc tổ chức KSK bao gồm cả việc KSK cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người đi lao động, học tập ở nước ngoài.
3. Trước khi tổ chức KSK lần đầu, các cơ sở KBCB quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải gửi hồ sơ công bố KSK theo quy định tại
Khoản 4 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cụ thể như sau:
a)
Đối với cơ sở KBCB trực thuộc Bộ Y tế, bệnh
viện tư nhân hoặc trực thuộc các bộ, ngành khác (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Giao thông vận tải): Hồ sơ gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế;
b) Đối
với cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ gửi về Cục
Quân Y - Bộ Quốc phòng; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì
hồ sơ gửi về Cục Y tế - Bộ Công an; cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Giao thông vận tải hồ sơ gửi về Cục Y tế Giao thông vận tải - Bộ Giao thông vận
tải.
c) Đối
với cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế): Hồ sơ gửi về Sở Y tế nơi cơ sở KBCB đặt trụ sở.
4.
Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện KSK:
a) Văn bản công bố đủ điều
kiện thực hiện KSK theo mẫu quy định tại
Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có công chứng Giấy phép hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh của cơ sở;
c) Danh sách người tham gia KSK theo mẫu quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này (được đóng dấu trên từng trang
hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang);
d) Bản danh mục thiết bị y tế, cơ sở vật chất;
đ) Báo cáo năng lực thực hiện kỹ thuật cận lâm sàng
của cơ sở KSK;
e) Các hợp đồng hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật hợp pháp
đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này (nếu có).
Điều 13. Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ công bố
đủ điều kiện khám sức khỏe
1. Sau khi nhận được hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho
cơ sở KBCB công bố đủ điều kiện KSK (sau đây gọi tắt
là cơ sở công bố đủ điều kiện) Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy
định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở công bố đủ
điều kiện để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể về tài
liệu phải bổ
sung và các nội dung sửa đổi. Cơ sở công bố đủ điều kiện chỉ phải bổ sung sửa đổi theo nội
dung của văn bản thông báo này.
b) Khi nhận được văn bản
yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở công bố đủ điều kiện phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp
nhận hồ sơ bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung ghi trên Phiếu tiếp
nhận hồ sơ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản trả lời thì cơ sở KBCB đó được triển khai hoạt động KSK;
c) Trường hợp cơ sở công
bố đủ điều kiện đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ sẽ thông báo cho cơ sở công bố đủ điều
kiện để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản
này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của người được khám sức khỏe
1. Cung cấp
thông tin trung thực về tiền sử, bệnh sử, về
bệnh tật và chịu
trách nhiệm về lời khai
của mình
2. Tuân thủ các hướng
dẫn, chỉ định của người KSK trong quá trình thực hiện KSK.
3. Xuất trình Hồ sơ KSK theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
cho người KSK để kiểm tra trong mỗi lần thực hiện một hoạt động khám
lâm sàng hoặc khám cận lâm sàng.
Điều 15. Trách
nhiệm của cơ sở sử dụng lao động
1. Chịu trách nhiệm tổ chức việc KSK định kỳ cho
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật về lao
động.
2. Quản lý sổ KSK định kỳ của người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
16. Trách
nhiệm của cơ sở khám sức khỏe
1. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả KSK do cơ sở của mình thực hiện.
2. Tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động KSK do cơ sở mình thực hiện vào báo cáo chung của cơ sở và báo
cáo theo quy định về thống kê, báo cáo.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà
nước về y tế của các Bộ, ngành
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
hoạt động KSK tại các cơ sở KBCB thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra
hoạt động của các cơ sở KSK; đình chỉ
hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ
Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
hoạt động KSK tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả nước.
2. Kiểm tra, thanh tra
hoạt động của các cơ sở KSK; kiến nghị
đình chỉ hoạt động KSK hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các
cơ sở KSK không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 22 tháng
6 năm 2013.
Thông tư số
13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế hướng dẫn KSK và
Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2004 của liên bộ: Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 20. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông
tư này được thay thế hoặc sửa
đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
Các cơ sở KBCB đang
thực hiện hoạt động KSK trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực
hiện hoạt động KSK đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Sau đó, nếu muốn tiếp tục
thực hiện hoạt động KSK thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện quy trình,
hồ sơ công
bố đủ điều kiện KSK được quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Y tế
(Cục Quản lý khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên |
cùng 1 thông tư nhưng cái có hiệu lực ngày 1/7/2013 còn cái thì có hiệu lực ngày 22/6/2013???. rõ khổ!
Trả lờiXóa