Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- Tải sách Ebook Luật Cán bộ Công chức, Viên chức và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Cán bộ, công chức, viên chức và văn bản hướng dẫn mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 36/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Căn
cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về căn cứ, nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác
định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; thẩm quyền quyết định, phê duyệt,
quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức sau:
1. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các Ban của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
3. Các
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã
hội được pháp luật quy định có công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý.
4. Các
cơ quan, tổ chức sau đây được áp dụng quy định của Nghị định này trong việc xác
định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức:
a) Văn
phòng Chủ tịch nước;
b) Văn
phòng Quốc hội;
c) Kiểm
toán Nhà nước;
d) Tòa
án nhân dân;
đ) Viện
kiểm sát nhân dân;
e) Các
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam
ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện;
g) Các
cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều
3. Vị trí việc làm, cấu trúc và phân loại vị trí việc làm
1. Vị trí
việc làm là công việc gắn với chức
danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Cấu
trúc của mỗi vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản mô tả công
việc và khung năng lực phù hợp để hoàn thành công việc.
3. Vị
trí việc làm được phân loại như sau:
a) Vị
trí việc làm do một người đảm nhận;
b) Vị
trí việc làm do nhiều người đảm nhận;
c) Vị
trí việc làm kiêm nhiệm.
Điều
4. Cơ cấu ngạch công chức
1. Cơ
cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị là tỷ lệ % (phần trăm)
công chức giữ các ngạch phù hợp với Danh mục vị trí việc làm và biên chế công chức tương ứng.
2. Bộ
Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức.
Điều
5. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Nguyên
tắc xác định vị trí việc làm:
a) Phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Bảo
đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với điều kiện
thực tiễn;
c) Mỗi
vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. Đối với vị trí việc làm là lãnh đạo,
quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý;
d) Phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức.
2. Nguyên
tắc xác định cơ cấu ngạch công chức:
a) Phải
căn cứ số lượng Danh mục vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đã được xác định;
b) Việc
xác định chức danh ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành;
c) Phải
tuân thủ quy định về ngạch công chức cao nhất được áp dụng trong từng cấp hành
chính hoặc từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
d) Căn
cứ tiêu chuẩn ngạch công chức và bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp
của mỗi vị trí việc làm.
Điều
6. Căn cứ xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Căn
cứ xác định vị trí việc làm:
a) Văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm
quyền ban hành;
b) Tính
chất, đặc điểm, yêu cầu công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Mức
độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi và đối tượng phục vụ, quản lý; quy
trình, thủ tục quản lý hoặc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
d) Mức
độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công
nghệ thông tin;
đ) Vị
trí địa lý; tính chất, quy mô, cơ cấu dân số; tốc độ phát triển kinh tế và đô
thị hóa; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tình hình an ninh - trật tự;
e) Thực
trạng bố trí, sử dụng đội ngũ công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Căn
cứ xác định cơ cấu ngạch công chức:
a) Danh
mục vị trí việc làm;
b) Tiêu
chuẩn và chức danh ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
Điều
7. Phương pháp xác định vị trí việc làm
1. Việc
xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo
phương pháp tổng hợp.
2. Xác
định vị trí việc làm theo phương pháp tổng hợp là việc kết hợp giữa hoạt động phân tích tổ chức và phân
tích công việc, được thực hiện theo các bước sau:
a) Bước
1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị (kể
cả các công việc thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo các quy định của pháp luật);
b) Bước
2: Phân nhóm công việc;
c) Bước
3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng;
d) Bước
4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có (số lượng, chất lượng, việc sử dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ);
đ) Bước
5: Xác định danh mục và phân loại các vị trí việc làm cần có để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị (kể cả các
công việc phải thực hiện chế độ hợp đồng lao động);
e) Bước
6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm;
g) Bước
7: Xây dựng khung năng lực
của từng vị trí việc làm;
h) Bước
8: Xác định ngạch công chức tương ứng (và chức danh lãnh đạo, quản lý - nếu có) với mỗi vị trí việc làm đã được
xác định.
3. Bộ
Nội vụ hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định vị trí việc làm quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều
8. Nội dung quản lý nhà nước về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm.
2. Quy
định và hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức.
3. Quy
định các cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt về vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức.
4. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức.
5. Thống
kê, tổng hợp và báo cáo về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức.
6. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Chương
2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ
CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều
9. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Các
cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; tổng
hợp sản phẩm của đề án để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hàng
năm, khi có biến động về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ
máy; tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, độ phức tạp, quy mô, phạm vi, đối
tượng phục vụ; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm
việc, ứng dụng công nghệ thông tin thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Bộ
Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
quy định tại Nghị định này.
Điều
10. Thẩm định Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức
1. Vụ
(Ban) Tổ chức cán bộ thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là Bộ) có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập tiến hành thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của
các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ quản lý; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ quản lý. Sau đó, Bộ có văn bản gửi về Bộ Nội
vụ theo quy định.
2. Sở
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là tỉnh) có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thẩm
định Đề án vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét. Sau đó, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Bộ Nội vụ theo quy
định.
3. Nội
dung thẩm định:
a) Hồ
sơ, trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm theo quy định;
b) Sự
cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng đề án;
c) Danh
mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp và cơ cấu ngạch công chức tương ứng;
d) Điều
kiện bảo đảm thực hiện sau khi đề án được phê duyệt.
4. Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ Hồ sơ hợp lệ về việc đề nghị thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền thẩm định Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức phải hoàn thành việc thẩm định để trình cơ
quan có thẩm quyền ký văn bản gửi về Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều
11. Hồ sơ, thời hạn gửi Đề án vị trí việc làm đề nghị phê duyệt
1. Hồ
sơ, bao gồm:
a) Công
văn đề nghị phê duyệt Đề án
vị trí việc làm;
b) Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức;
c) Văn
bản thẩm định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
d) Bản
sao Quyết định về việc thành lập; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Các
văn bản có liên quan đến việc xây dựng đề án.
2. Chậm
nhất là ngày 20 tháng 7 hàng năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
Hồ sơ Đề án vị trí việc làm về Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Các
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trình cấp có thẩm quyền được quy định tại
Điều 66 Luật cán bộ, công chức năm 2008 Hồ sơ về Đề án vị trí việc làm để xem xét, phê duyệt.
4. Sau
thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu Bộ, ngành và địa phương không gửi
Hồ sơ về Đề án vị trí việc
làm quy định tại Khoản 1 Điều này thì đương nhiên giữ ổn định số lượng vị trí
việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
12. Điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Việc
điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được thực hiện trong
các trường hợp sau:
a) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức lại hoặc giải thể theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền;
c) Thành
lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa học kỹ
thuật, đô thị hóa, an ninh trật tự;
d) Tính
chất, đặc điểm, yêu cầu, mức độ phức tạp, quy mô công việc, phạm vi quản lý,
đối tượng phục vụ, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thay đổi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trang
thiết bị, phương tiện làm việc, mức độ hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị thay đổi theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Trình
tự, thủ tục điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như
trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức quy định
tại Nghị định này.
3. Đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị
được thành lập mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Danh mục vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phải được xác định ngay từ khi xây dựng
đề án thành lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Quyết
định thành lập.
Chương
3.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH
CÔNG CHỨC
Điều
13. Thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập
1. Chỉ
đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức quy định tại Nghị định này.
2. Thẩm
định Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, gửi Bộ Nội vụ theo
quy định.
3. Thực
hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; phân cấp quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc Tổng cục và tương đương trực
thuộc.
4. Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc
thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều
14. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ
đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Nghị định này.
2. Thẩm
định Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi Bộ Nội vụ theo
quy định.
3. Phân
cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Thẩm quyền của Bộ Nội vụ
1. Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức và danh mục ngạch cao nhất được sử dụng trong
các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phê
duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo đề nghị của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thống
kê, tổng hợp Danh mục vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Thẩm quyền của các cơ quan khác
1. Cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội căn
cứ vào các quy định của Nghị định này và các văn bản liên quan quyết định Danh
mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cấp
có thẩm quyền của Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ vào các quy
định của Nghị định này và các văn bản liên quan quyết định Danh mục vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Các
quyết định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ
chức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đồng thời gửi về Bộ Nội vụ để tổng
hợp chung.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2013.
Điều
18. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải
là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN