Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Tải về Ebook Luật GTĐB về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản, biểu mẫu, phần mềm liên quan
- Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ
- Nghị Định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi NĐ 34/2010/NĐ-CP xử phạt hành chính trong GTĐB
- Mức phạt các lỗi vi phạm xe máy thường gặp theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP
- Các văn bản quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ mới nhất
BỘ
CÔNG AN
-------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 11/2013/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 34/2010/NĐ-CP NGÀY 02/10/2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2012/NĐ-CP NGÀY
19/9/2012 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 34/2010/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP;
Căn
cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP
ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an
toàn xã hội;
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/10/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày
19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày
19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
(sau đây viết gọn là Nghị định số 34).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với:
1. Sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Công
an các đơn vị, địa phương.
3. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính hoặc liên quan đến việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương
2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với
người chưa thành niên
1. Việc
xác định độ tuổi đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ phải căn cứ vào một trong các giấy tờ sau: giấy khai
sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú.
2. Trường
hợp vi phạm bị xử phạt theo
thủ tục đơn giản
Tại thời
điểm kiểm soát, chưa có căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều này để xác định
về độ tuổi, mà hành vi của người vi phạm bị xử phạt theo thủ tục đơn giản, thì
người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt và được tạm giữ giấy tờ có liên quan đến người điều khiển,
phương tiện hoặc tạm giữ phương tiện theo quy định; khi tạm giữ giấy tờ, người
có thẩm quyền phải ghi vào mặt sau quyết định xử phạt lý do tạm giữ, địa điểm, thời hạn hẹn đến để giải quyết (không
quá 10 ngày) và ký, ghi rõ họ tên.
a) Trong
thời hạn hẹn giải quyết, trường hợp người vi phạm xuất trình được một trong các
giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này để chứng minh độ tuổi không bị xử phạt,
thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định, trả lại giấy tờ hoặc
phương tiện đã tạm giữ; trường hợp xuất trình được một trong các giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều này để chứng minh về độ tuổi, nhưng các hành vi còn lại
khác của người vi phạm vẫn bị xử phạt theo quy định tại các điều, khoản, điểm
của Nghị định số 34, thì người có thẩm quyền phải hủy quyết định xử phạt đó và
ra quyết định xử phạt mới theo quy định.
b) Hết
thời hạn hẹn giải quyết, người vi phạm mới xuất trình được giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này để chứng minh về độ tuổi, thì người vi phạm vẫn phải chấp hành
quyết định xử phạt.
3. Trường
hợp vi phạm bị xử phạt theo
thủ tục lập biên bản
Tại thời
điểm kiểm soát, chưa có đủ căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều này để xác
định độ tuổi, mà hành vi của người vi phạm bị xử phạt theo thủ tục lập biên bản,
thì người có thẩm quyền:
a) Lập
biên bản vi phạm hành chính;
b) Xác
định về độ tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Tiến
hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Điều
4. Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
(Điểm d Khoản 3 Điều 8; Điểm h Khoản 3 Điều 9; Điểm e Khoản 4 Điều 10; Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định
số 34)
1. Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt được hiểu là quay đầu xe trong phạm vi giữa 02 biển báo hiệu
đường bộ số 242a hoặc phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242b “Nơi đường sắt giao nhau với đường
bộ” (ở nơi có đặt biển báo hiệu);
trong phạm vi 10 mét tính từ đường ray ngoài cùng của đường sắt trở ra về hai
phía (ở nơi không đặt biển báo hiệu).
2. Dừng
xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe trong phạm vi giữa 02 biển
báo hiệu đường bộ số 242a hoặc phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242b “Nơi đường sắt giao
nhau với đường bộ” (ở nơi có đặt biển báo hiệu); trong phạm vi 10 mét tính từ
đường ray ngoài cùng của
đường sắt trở ra về hai phía (ở nơi không đặt biển báo hiệu); trừ trường hợp dừng xe để cho phương tiện đường sắt được
quyền ưu tiên đi trước hoặc xe bị hư hỏng (người lái xe phải thực hiện theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ).
3. Dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe mà bộ phận gần nhất của xe cách mép ray
gần nhất dưới 1,75 mét đối với đường sắt khổ 01 mét hoặc dưới 02 mét đối với
đường sắt khổ 1,435 mét; trừ trường hợp xe bị hư hỏng trong phạm vi an toàn của
đường sắt (người lái xe phải thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Luật
Giao thông đường bộ).
Người
điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương
tự mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy; máy kéo, xe
máy chuyên dùng; xe đạp,
xe đạp máy, xe thô sơ khác có hành
vi quay đầu xe, dừng xe, đỗ xe trong phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều này; tùy theo từng
loại xe đang điều khiển, bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định tại Điểm d
Khoản 3 Điều 8; Điểm h Khoản 3 Điều 9; Điểm e Khoản 4 Điều 10; Điểm b Khoản 2
Điều 11 Nghị định số 34.
Điều
5. Xử phạt hành vi điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ
hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật (Điểm d Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 34); tự ý thay đổi kích thước
thành thùng xe (Điểm đ Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 34)
1. Xe
không lắp đủ bánh lốp được hiểu là xe đó lắp số lượng lốp thực tế không đủ như số lượng ghi trong bảng thông số
thiết kế kỹ thuật xe của nhà sản xuất, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
a) Xe
lắp bánh lốp không đúng kích cỡ được hiểu là xe đó có một hoặc nhiều lốp xe
có kích cỡ không đúng với kích cỡ
lốp xe ghi trong bảng thông số thiết kế kỹ thuật xe của nhà sản xuất, Giấy đăng
ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ.
b) Xe
lắp bánh lốp không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật được hiểu là xe đó có một hoặc
nhiều lốp xe không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô (QCVN: 09/2011/BGTVT ngày 17/11/2011 của
Bộ Giao thông vận tải), quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của bánh xe như sau:
- Các
chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng đầy đủ, đúng quy cách.
- Vành,
đĩa, vòng hãm đúng kiểu loại, không biến dạng, không rạn nứt, không cong vênh, không
có biểu hiện hư hỏng. Vòng hãm khít vào vành bánh xe.
- Moay ơ
quay trơn, không bó kẹt, không có độ dơ dọc trục và hướng kính.
- Lốp
đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe, đủ số lượng, đủ áp
suất, không phồng rộp, không nứt vỡ và không mòn tới lớp sợi mành.
- Lốp
của bánh xe dẫn hướng không sử dụng lốp đắp, cùng kiểu hoa lốp, chiều cao hoa
lốp phải đồng đều và có trị số như sau:
STT
|
Loại xe
|
Chiều cao hoa lốp (mm)
|
1
|
Ô tô
con đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái), Ô tô con chuyên dùng
|
Không nhỏ hơn 1,6
|
2
|
Ô tô
khách trên 09 chỗ (kể
cả chỗ người lái)
|
Không nhỏ hơn 2,0
|
3
|
Ô tô
tải, ô tô chuyên dùng
|
Không nhỏ hơn 1,0
|
Người có
hành vi điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích
cỡ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật phải bị xử phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 3
Điều 19 Nghị định số 34.
2. Thay
đổi kích thước thành thùng xe được hiểu là thay đổi chiều cao của thành thùng
xe so với kích thước thiết kế của nhà sản xuất, kích thước ghi trong Giấy đăng
ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ. Người có hành vi tự ý thay đổi kích thước
thành thùng xe phải bị xử phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 34.
3. Trường
hợp kích thước thành thùng xe
đã được cải tạo ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, nhưng không đúng với kích
thước ghi trong Giấy đăng ký xe, thì chủ phương tiện bị xử phạt về hành vi
không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo (Điểm đ Khoản 4 Điều 33 Nghị định số 34).
Điều
6. Xử phạt hành vi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép
lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Điểm
b, Điểm c Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 34); người điều khiển xe ô tô, máy kéo
không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Điểm b Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 34);
người điều khiển xe
máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển và chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (Điểm b Khoản 1 Điều 25
Nghị định số 34)
Tại thời
điểm kiểm soát, người điều khiển phương tiện không xuất trình được Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe;
bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là giấy
tờ), mà người đó trình bày là có nhưng không mang theo thì lập biên bản vi phạm
hành chính về hành vi không có giấy tờ theo quy định; tạm giữ phương tiện theo
quy định.
a) Trong
thời hạn hẹn giải quyết,
trường hợp người có thẩm quyền chưa ra quyết định xử phạt, người vi phạm xuất
trình được các giấy tờ theo quy định: thì cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi
phạm hành chính phải tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm hành
chính (bản lưu) về thời gian xuất trình được giấy tờ; ký, ghi rõ họ, tên; báo
cáo người có thẩm quyền trả lại phương tiện bị tạm giữ cho người vi phạm; ra
quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
b) Trong
thời hạn hẹn giải quyết, trường hợp người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ
theo quy định, người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định, thì cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý
vi phạm hành chính phải tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm
hành chính (bản lưu) về thời gian xuất trình được giấy tờ; ký, ghi rõ họ, tên;
báo cáo với người có thẩm quyền để hủy quyết định xử phạt về hành vi không có
giấy tờ theo quy định, trả lại phương tiện bị tạm giữ cho người vi phạm; ra
quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
c) Hết thời hạn hẹn giải quyết, người vi phạm mới
xuất trình được giấy tờ theo quy định, thì phải chấp hành quyết định xử
phạt về hành vi vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
Điều
7. Xử phạt hành vi người điều khiển xe ô
tô chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện (Khoản 2, Khoản 4
Điều 26 Nghị định số 34)
1. Số
người được phép chở quá đối với từng loại xe nhưng không bị xử phạt.
- Xe đến
9 chỗ ngồi: được phép chở quá 01 người;
- Xe từ
10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: được phép chở quá 02 người;
- Xe từ
16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: được phép chở quá 03 người;
- Xe
trên 30 chỗ ngồi: được phép chở quá 04 người.
2. Cách
tính số người chở vượt quá quy định để xử phạt (ký hiệu là X) như sau:
X = Tổng
số người trên xe khi kiểm soát - (số
chỗ ngồi ghi trong Giấy đăng
ký xe + số người được phép chở quá đối với từng loại xe nhưng không bị xử phạt).
Ví dụ:
Khi kiểm soát, phát hiện xe ô
tô chở người loại xe 45 chỗ
ngồi (ghi trong Giấy đăng ký xe), nhưng thực tế trên xe chở 50 người. Đây
là loại xe chở người trên 30 chỗ
ngồi; trường hợp này, cách tính số người chở vượt quá quy định để xử phạt như sau:
X = 50
người - (45 người + 04 người) = 01 người chở vượt quá quy định bị xử phạt.
Điều
8. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ
1. Người
đang thi hành công vụ khi lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện có hành vi vi
phạm mà Nghị định số 34 quy định hành vi đó bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (sau đây
viết gọn là Giấy phép lái xe) có thời hạn hoặc không thời hạn, thì phải tạm giữ
Giấy phép lái xe để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính.
2. Quyết
định xử phạt phải ghi rõ thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe. Trong
thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người đã ra quyết định xử
phạt phải thông báo bằng văn bản (mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 của
Bộ Công an quy định về Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành
chính của Cảnh sát giao thông đường bộ) cho cơ quan cấp Giấy phép lái xe đó.
3. Trường
hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe theo quy định tại Nghị định số 34, mà người đó có Giấy phép
lái xe hạng thấp hơn so với loại xe đang điều khiển, thì vẫn ra quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đó; đồng thời, bổ sung xử phạt
về hành vi có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.
4. Thời
hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được tính từ thời điểm tạm giữ Giấy
phép lái xe. Trường hợp một
người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà các hành vi vi
phạm này đều có quy định bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, thì lấy thời
hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm có thời hạn bị
tước dài nhất.
5. Hết thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe, người có thẩm quyền xử phạt trả lại Giấy phép lái xe cho người đã bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đó. Trường hợp phải học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường
bộ thì người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe phải xuất trình Giấy chứng
nhận kết quả học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ cho cơ quan ra quyết
định xử phạt để nhận lại Giấy phép lái xe.
Điều
9. Xử phạt hành vi không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định (Điểm e
Khoản 3 và Điểm c Khoản 6 Điều 33 Nghị định số 34)
1. Xe
đang lưu thông trên đường, không được dừng xe để kiểm soát, xử lý hành vi “Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định”.
2. Thông
qua công tác đăng ký, cấp
biển số; điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; qua phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ; các trường hợp phương tiện vi phạm bị tạm giữ theo quy định và qua điều tra các vụ án
hình sự, nếu phát hiện người mua hoặc người bán không làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký
xe (sau đây gọi là mua, bán xe
không sang tên) theo quy định tại Thông tư của Bộ Công an quy định về đăng ký
xe, thì phải xác minh, xác định rõ hành vi vi phạm: “mua, bán xe không sang
tên” và xử phạt trường hợp quá thời gian 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua,
bán xe nhưng chưa làm thủ tục sang tên, di chuyển thay đổi đăng ký xe theo quy
định.
Điều
10. Xử phạt hành vi chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật điều khiển xe tham gia giao thông (Điểm đ Khoản 3 và Điểm e Khoản 4 Điều
33 Nghị định số 34)
1. Người
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao
thông được hiểu là người không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định
tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ, không có Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ, bằng
hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp với loại xe đang điều khiển theo quy định tại Điều 59 và
Khoản 1 Điều 62 Luật Giao thông đường bộ.
2. Giao
xe cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham
gia giao thông là hành vi chủ phương tiện biết rõ người điều khiển phương tiện
không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng vẫn cho người này
mượn, thuê, điều động...để trực tiếp điều khiển xe tham gia giao thông.
3. Để
cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia
giao thông là hành vi chủ phương tiện biết người điều khiển phương tiện không
đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 điều này mà không ngăn cản, để mặc... cho họ trực tiếp điều khiển xe
tham gia giao thông.
4. Khi
có căn cứ xác định chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông thì xử phạt theo
quy định tại Điểm đ Khoản 3 và Điểm e Khoản 4 Điều 33 Nghị định số 34.
Điều
11. Về quy định chủ sở hữu của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (phương tiện sử dụng để vi phạm) có nghĩa vụ hợp tác với cơ
quan chức năng để xác định
đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 2 Điều
56 Nghị định số 34)
Chủ sở
hữu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là chủ xe) là cá nhân,
tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe. Trường hợp cá nhân, tổ chức đứng tên
trong Giấy đăng ký xe đã thực hiện giao dịch bán, cho, tặng phương tiện hoặc chuyển quyền thừa kế tài sản là phương tiện cho
cá nhân, tổ chức khác thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng phương tiện hoặc được thừa kế
tài sản là phương tiện được
gọi là chủ xe.
Chủ xe
hoặc người đại diện hợp pháp
(nếu chủ xe là cơ quan, tổ chức) khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng về việc
sử dụng phương tiện để vi phạm, có nghĩa vụ:
1. Yêu
cầu người điều khiển phương tiện đã thực hiện hành vi vi phạm đến cơ quan đã
gửi thông báo để giải quyết. Khi đến, phải xuất trình thông báo về việc sử dụng
phương tiện để vi phạm và các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật
Giao thông đường bộ.
2. Trường
hợp không xác định được người điều khiển phương tiện hoặc người này không thực
hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, thì phải trực tiếp đến cơ quan đã gửi thông báo để giải quyết. Khi đến
giải quyết phải xuất trình thông báo về việc phương tiện bị sử dụng để vi phạm,
Giấy đăng ký xe và phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người
chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho người điều khiển
phương tiện vi phạm.
Điều
12. Tạm giữ giấy tờ
1. Tạm
giữ giấy tờ là biện pháp bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. Đối với từng
trường hợp vi phạm cụ thể
thực hiện như sau:
a) Trường
hợp chỉ áp dụng hình thức xử phạt tiền có thể tạm giữ một trong các loại giấy
tờ theo thứ tự: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ phải có.
b) Trường
hợp ngoài hình thức xử phạt tiền còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ thì phải tạm giữ các giấy tờ đó. Nếu không có giấy tờ đó thì
phải tạm giữ phương tiện vi phạm.
2. Khi
kiểm soát người lái xe vi phạm xuất trình biên bản vi phạm hành chính do các
đơn vị, địa phương đã lập và tạm giữ giấy tờ:
a) Trường
hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết ghi trong biên bản vi phạm hành chính và đã
bị tạm giữ một loại hoặc tạm giữ hết các giấy tờ: Giấy phép lái xe hoặc Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới còn hiệu lực mà người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm
quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, vẫn tiếp tục điều khiển phương
tiện tham gia giao thông, thì sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ, nếu
tiếp tục vi phạm hành vi mới thì phải lập biên bản vi phạm hành chính về hành
vi không có giấy tờ và hành vi vi phạm mới, tiến hành tạm giữ một trong các
loại giấy tờ còn lại hoặc tạm giữ phương tiện (nếu hành vi quy định phải tạm
giữ phương tiện hoặc không còn loại giấy tờ nào để tạm giữ) và xử lý vi phạm
theo quy định.
Ví dụ:
Anh A điều khiển xe ô tô vi phạm hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
đến 35 km/h (100/70 km/h), khi kiểm tra thì anh A đã bị địa phương khác lập
biên bản và tạm giữ Giấy phép lái xe, biên bản này đã quá thời hạn hẹn nhưng
anh A chưa đến giải quyết; anh A xuất trình được Giấy chứng nhận đăng ký xe,
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới còn hiệu lực, thì phải lập biên bản vi phạm hành chính với hai
hành vi: “Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h
(100/70km/h)” và “Không có Giấy phép lái xe”, tiến hành tạm giữ phương tiện
theo quy định.
b) Trường
hợp đang trong thời gian hẹn giải quyết ghi trong biên bản vi phạm hành chính và đã bị tạm giữ hết các giấy tờ:
Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, mà
người điều khiển phương tiện lại tiếp tục vi phạm hành vi mới thì phải lập biên
bản vi phạm hành chính về hành vi vi phạm mới, tạm giữ phương tiện và xử lý vi
phạm theo quy định.
Điều
13. Tạm giữ phương tiện
1. Khi
quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính, phải thông báo cho người vi phạm và những người có mặt tại
đó biết.
2. Người
ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm đưa phương tiện bị tạm giữ về nơi tạm giữ
để bảo quản hoặc bàn giao phương tiện bị tạm giữ theo quy định. Trường hợp người điều khiển phương tiện
không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở,
không chấp hành yêu cầu của người
thi hành công vụ về việc đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ, thì lập biên
bản vụ việc có chữ ký xác nhận của người chứng kiến (nếu có); sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh,
camera...) ghi lại hình ảnh; sử dụng các biện pháp (trực tiếp điều khiển, cẩu
kéo...) đưa phương tiện đó về nơi tạm giữ; thực hiện việc thông báo (mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư số 66/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 của Bộ Công an quy
định về Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát
giao thông đường bộ) yêu cầu người vi phạm đến giải quyết và phải chịu mọi chi
phí cho việc đưa phương tiện đó về nơi tạm giữ theo quy định của pháp luật.
3. Khi
phát hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật phải tạm giữ phương tiện
vi phạm hành chính thì thực hiện như sau:
a) Lập
biên bản về vi phạm hành chính;
b) Ra
quyết định tạm giữ hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Lập
biên bản tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính.
Điều
14. Về thủ tục xử phạt
1. Thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực
hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm
2008; Điều 53 Nghị định số
34. Các mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong việc xử phạt được quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 34; việc in, cấp phát, quản lý sử dụng như sau:
a) Lực
lượng Công an nhân dân in, cấp phát, sử dụng, quản lý các mẫu biên bản số 01b, 03b; các mẫu quyết định số 01b, 02b, 03b ban hành kèm theo Nghị định số 34. Công an các
đơn vị, địa phương căn cứ vào thời gian có hiệu lực của Luật xử lý vi phạm hành
chính và tình hình thực tế công tác xử lý vi phạm hành chính của đơn vị, địa
phương để dự trù số lượng bản in cho phù hợp.
b) Công
an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm in đúng với nội dung, khổ giấy A4 và
đóng thành quyển cho mỗi mẫu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, có bìa
(riêng mẫu biên bản số 01b,
mẫu quyết định số 01b, 02b
được đóng thành quyển 100 trang cho mỗi loại, có bìa và đánh số thứ tự); đồng
thời có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc in, cấp phát và sử dụng theo đúng chế
độ quy định. Kinh phí để in mẫu sử dụng trong việc xử phạt, được trích từ nguồn
kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông của đơn vị, địa phương.
2. Việc
sử dụng các mẫu biên bản và quyết định trong xử lý vi phạm hành chính được quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 34; trường hợp thủ tục xử phạt
có sử dụng mẫu nhưng mẫu này không được quy định ở Nghị định số 34 thì sử dụng
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BCA-C61 ngày 29/7/2011 của Bộ Công
an quy định về các biểu mẫu để sử dụng khi xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. (ví dụ: mẫu Quyết định hủy quyết
định xử lý vi phạm hành chính thì sử dụng mẫu số 05/QĐ-HQĐXLVP ban hành kèm
theo Thông tư 55/2011/TT-BCA).
3. Việc
thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền phạt thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008; Điều 52 Nghị định số 34 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
4. Chuyển
hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
Cảnh sát
giao thông đường bộ, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng Công an cấp xã có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nếu phát hiện
vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm, phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó lại
có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, thì trong thời hạn ba ngày
kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự phải chuyển quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án
kèm theo hồ sơ vụ vi phạm và đề nghị xử phạt hành chính đến người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính nơi đã chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính đó.
Điều
15. Về ủy quyền xử lý
vi phạm hành chính
Việc ủy
quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người có chức danh quy định tại Điều 41, Điều 45 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2008; Điều
47, Điều 49 Nghị định số 34 phải thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008 và phải được thực hiện bằng văn bản. Quyết định
ủy quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải ghi rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn ủy quyền.
Chương
3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 4 năm 2013; những quy
định trước đây của Bộ Công an
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
2. Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền, tổ chức thực hiện nghiêm
túc Thông tư này; định kỳ 06
tháng, hàng năm hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và báo cáo kết quả về Bộ (qua
Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội).
3. Các
Tổng cục trưởng, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn
vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
"Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường" là gì tôi chưa từng nghe. Xin giải thích giúp. Xin cảm ơn.
Trả lờiXóaGiấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường chỉ áp dụng cho một số loại xe mô tô bắt buộc phải qua kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ví dụ các loại xe mô tô nhập khẩu nguyên chiếc). Đối với các loại xe mô tô thông thường thì quy định pháp luật hiện hành không bắt buộc phải có giấy này.
XóaSao trong TT lại căn cứ vào điểm e khoản 3; điểm c khoảng 6 điều 33 Nghị định 34 mà trong Nghi định 34 không có các điểm nêu trông Điều 9 TT 11 này?
Xóacho em hỏi trong điều 6 không nhắc đến bảo hiểm xe, vậy là nếu không có bảo hiểm xe thì cũng không bị phạt phải không?
Trả lờiXóaĐiều 24 Nghị định 34 đã sửa đổi bằng Nghị định 71 mà trong đó ghi rõ như sau
Xóa5. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định);
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, các loại xe tương tự mô tô không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Do đó không có bảo hiểm xe là bị phạt đấy!
Trường hợp chồng đi xe mang tên vợ thì có phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn không?
Trả lờiXóaNếu có giấy tờ hợp lệ thì không phải mang. Vì CSGT không dừng xe để kiểm tra và xử lý lỗi này.
XóaBạn tham khảo thêm bài này: Một số nội dung chính Thông tư 11/2013 hướng dẫn xử phạt hành chính giao thông đường bộ
Link bài viết:
http://www.tracuuphapluat.info/2013/03/mot-so-noi-dung-chinh-thong-tu-11-2013-xu-phat-vi-pham-giao-thong.html
bảo hiểm xe nghe nói bỏ lâu rồi. tại mấy chú canh đường làm khổ dân nên hay đòi và hỏi. nếu không có thì phạt. nếu ko phạt thì chi tiền mấy chú bỏ túi ấy mà. (1 sị thôi không nhiều đâu) do đó thông tư không nói đến củng phải thôi. chén cơm manh áo mà. THÔNG CẢM NHÉ EM
Trả lờiXóaBạn đọc câu trả lời cho bạn tiepvn113 ở trên nhé!
XóaNghe nói thì đừng có nói...
Xóacho tôi hỏi:
Trả lờiXóa1. giấy giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì đơn vị nào cấp. tôi mua xe máy làm gì có giấy tờ này?
2. xe của bố mẹ mua cho con thì có phải làm thủ tục sang tên đổi chủ không. nói là xe không vi phạm giao thông thì không được dừng xe phát nhưng có ai dám chắc 100% trong quá trình lưu thông không có chuyện gì không (tai nạn, va chạm... ). lúc đó đè ra phạt thì chết ah?
nhờ giải thích giúp thắc mắc
1. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường chỉ áp dụng cho một số loại xe mô tô bắt buộc phải qua kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ví dụ các loại xe mô tô nhập khẩu nguyên chiếc). Đối với các loại xe mô tô thông thường thì quy định pháp luật hiện hành không bắt buộc phải có giấy này.
Xóa2. Bố mẹ phải làm thủ tục cho tặng xe cho con có công chứng. Sau khi có giấy này người con đi làm thủ tục sang tên xe cho mình.
trường hợp xe oto dừng ở trong đoạn đường cấm dừng, bị phương tiện khac di chuyển cùng chiều không tránh kịp tông vào phía sau oto gây tai nạn. Như vậy xe oto sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lờiXóaĐi xe moto mượn có bị phạt không, để chứng minh đó là xe mượn cần phải có giấy tờ gì?
Trả lờiXóaXe mượn hay xe không đổi chủ khi tham gia lưu thông bị csgt thổi lại thì csgt không được phép phạt lỗi không sang tên xe. Chỉ khi nào gây tai nạn thì mới bị phạt lỗi không sang tên.
Trả lờiXóaXin hỏi: Có phải điều 8, khoản 1, mục e và Có phải điều 8, khoản 2, mục h có một phần nội dung trùng nhau không?
Trả lờiXóaĐiều 8 đâu có Khoản 1 mục e và khoản 2 mục h đâu bạn.
XóaLàm thế nào để xác định được xe đi mượn hoặc xe không sang tên đổi chủ nếu họ có giấy đăng ký xe mang tên người khác
Trả lờiXóaAnh Hùng ơi! Cho em hỏi. Sau gày 15/4 mới đi đăng kí sang tên xe. thì có bị phạt không anh? Em đọc ở đây (http://vnexpress.net/gl/xa-hoi/2013/03/co-dang-ky-xe-se-khong-bi-phat-loi-khong-chinh-chu/)là: "Ngày 15/4, cảnh sát giao thông bắt đầu xử phạt xe không sang tên đổi chủ hoặc SANG TÊN MUỘN so với quy định, theo Thông tư 11 của Bộ Công an."
Trả lờiXóatại vì em đang đi xe của chị họ. mà chị ấy đang làm ở xa, nên chưa về làm thủ tục kịp được!
sử dụng giấy đăng ký xe máy bản phô tô có chứng thực có được hay không?
Trả lờiXóaNếu được sử dụng mà vẫn bị xử phạt vì mình không biết luật thì phải làm thế nào?
Lam gi duoc mat sau dang ky ghi ro ma
XóaCho tôi hỏi:cảnh sát giao thông có được yêu cầu kiểm tra giấy tờ khi chưa nói rõ cho người vi phạm lỗi mà họ vi phạm không?
Trả lờiXóaCó được quay phim khi cảnh sát giao thông lập biên bản không?
Cảm ơn nhiều!