Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập
- Tải sách Ebook Luật CBCC Viên chức và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Cán bộ, công chức, viên chức và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 03 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ TRẢ LƯƠNG DẠY THÊM GIỜ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công
lập,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: cơ sở giáo
dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Nhà nước
cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả nhà giáo làm công tác quản lý, kiêm
nhiệm công tác Đảng, đoàn thể hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách
Đội) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang trực
tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập;
b) Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, đang làm công tác hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường,
trạm, trại, phòng thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục công lập; đang trực tiếp
làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hành trên tàu huấn luyện.
Điều 2. Điều kiện áp dụng
1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên
tịch này, được hưởng tiền lương dạy thêm giờ khi đã được xếp lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, hoàn thành
nhiệm vụ giảng dạy, các nhiệm vụ công tác khác theo chế độ làm việc của nhà
giáo quy định tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung
học phổ thông (gọi tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg);
b) Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm
2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo
viên mầm non (gọi tắt là Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT);
c) Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với
giáo viên phổ thông (gọi tắt là Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT);
d) Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ công tác giáo
viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp (gọi tắt là Quyết định số
18/2007/QĐ-BGDĐT);
đ) Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 06 năm
2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo
viên dạy nghề (gọi tắt là Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH);
e) Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối
với giảng viên (gọi tắt là Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT);
f) Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm
2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là
Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT);
g) Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày
06 tháng 06 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Thông tư liên tịch số
06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT);
h) Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm
2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ngành
nghệ thuật, sư phạm âm nhạc, sư phạm mỹ thuật (gọi tắt là Thông tư số
18/2012/TT-BGDĐT).
2. Khi các văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì điều kiện áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều này
và cách tính tiền lương dạy thêm giờ tại Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực
hiện theo các quy định đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ
1. Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền
lương dạy thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng,
các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định
mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm
học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối
với giáo viên, giảng viên dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với
giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm.
3. Năm học quy định tại Thông tư liên tịch này được
tính từ tháng 7 năm trước đến hết tháng 6 của năm liền kề.
4. Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục công
lập có nhiều cấp học, trình độ nghề được áp dụng định mức giờ dạy/năm quy định
cho cấp học, trình độ nghề cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy
theo sự phân công của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
5. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí
tiền lương dạy thêm giờ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ
sở giáo dục công lập quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư liên tịch này,
căn cứ điều kiện cụ thể của từng đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng
tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp.
6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc
bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ
môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có
nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi
học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc
khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công,
điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.
7. Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng
được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao
gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động.
8. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm
giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch này không quá số giờ làm thêm theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
1. Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:
a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm
học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;
b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy
x 150%;
c) Tiền lương 01 giờ dạy:
- Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên, giảng viên cơ sở
dạy nghề:
Tiền lương 01 giờ dạy
|
=
|
Tổng tiền lương của
12 tháng trong năm học
|
x
|
Số tuần dành cho giảng
dạy (dạy trẻ)
|
Định mức giờ dạy/năm
|
52 tuần
|
Đối với nhà giáo làm công tác quản lý hoặc được phân
công làm nhiệm vụ tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề
được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức
giờ dạy/năm của giáo viên cùng bậc học, cấp học, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;
- Đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tiền lương 01 giờ dạy
|
=
|
Tổng tiền lương của
12 tháng trong năm học
|
x
|
22,5 tuần
|
Định mức giờ dạy/năm
|
52 tuần
|
Đối với nhà giáo làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn,
Hội tham gia giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm
là định mức giờ dạy/năm của giảng viên cùng chức danh, bộ môn của cơ sở giáo
dục đó;
d) Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm
học + Số giờ dạy quy đổi/năm học (nếu có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu
có) + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học (nếu có)] - (Định mức giờ dạy/năm).
Trong đó:
- Số giờ dạy quy đổi/năm học được thực hiện theo Khoản
3 Điều 5 của Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT; Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT;
Khoản 4 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH; Điều 12 Quyết
định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; Khoản 2 Điều 11 và Điểm d Khoản 3 Điều 13 Quyết định
số 64/2008/QĐ-BGDĐT; Khoản 3 Khoản 4 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông
tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT;
- Số giờ dạy tính thêm/năm học được áp dụng đối với
giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập được quy định tại Khoản 3 Điều
4 của Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT;
- Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT;
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Điều 9, Điều 10, Điều 11
Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; Khoản 6 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư số
09/2008/TT-BLĐTBXH; Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư liên tịch số
06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT;
đ) Định mức giờ dạy/năm được tính theo quy định tại
các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch này. Cụ thể như
sau:
- Định mức giờ dạy/năm của giáo viên mầm non = (Số giờ
dạy trẻ học 2 buổi/ngày) x (Số ngày làm việc/tuần) x (Số tuần dạy trẻ/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
cơ sở giáo dục mầm non = (Số giờ trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục/tuần
của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) x (Số tuần dạy trẻ/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông; giáo
viên giảng dạy trình độ sơ cấp nghề = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn giờ giảng)/tuần]
x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (gọi tắt là
Tổng phụ trách); giáo viên là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (gọi tắt là cán bộ Đoàn, Hội) ở cơ sở giáo dục
phổ thông = (Định mức tiết dạy/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên
làm Tổng phụ trách; cán bộ Đoàn, Hội) x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt
động giáo dục/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý cơ sở dạy
nghề là tiêu chuẩn giờ giảng tối thiểu quy định tại Điểm b Khoản 3 Mục II và Điểm
b Khoản 3 Mục III của Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH.
Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý trường trung
cấp chuyên nghiệp là số giờ giảng dạy quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quyết
định số 18/2007/QĐ-BGDĐT;
- Định mức giờ dạy/năm của các đối tượng khác do thủ
trưởng đơn vị quyết định cho từng năm học theo các văn bản quy định tại các Điểm
a, d, đ, e, f, g, h Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch này.
2. Tiền lương làm thêm giờ đối với đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên và Trung
tâm kỹ thuật, tổng hợp - hướng nghiệp áp dụng các quy định của Thông tư liên
tịch này để thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo thuộc phạm
vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
Điều 5. Nguồn kinh phí
1. Đối với các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện
chế độ trả lương dạy thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự
toán ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy
thêm giờ được đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm
giờ được đảm bảo từ các nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 04 năm 2013 và thay thế Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày
09 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở
giáo dục công lập.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Minh |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Duy Thăng |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển |
Ý KIẾN