Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Tải về sách Ebook Luật Hôn nhân Gia đình và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật Hôn nhân - Gia đình và các văn bản hướng dẫn mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 24/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6
năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hôn nhân và gia đình về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam; nhận cha, mẹ, con giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một
bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường
trú tại Việt Nam; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam
cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài; công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; ghi
vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; tổ chức và hoạt động tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Bảo vệ quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài được tôn trọng, bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con
nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với
phụ nữ và trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Điều 3. Yêu cầu hợp pháp hóa
lãnh sự, chứng thực chữ ký người dịch, chứng thực bản sao giấy tờ
1. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập,
cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình theo quy
định tại Nghị định này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng
lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình theo
quy định tại Chương IV của Nghị định này được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này bằng tiếng
nước ngoài phải được địch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực chữ ký người
dịch theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng
lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình quy
định tại Chương IV của Nghị định này chỉ cần dịch ra tiếng Việt, có cam kết của
người dịch về việc dịch đúng nội dung, không cần chứng thực chữ ký người dịch.
3. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu giải quyết các
việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung
tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định tại
Nghị định này phải được chứng thực hợp lệ; trường hợp bản sao giấy tờ không có
chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Điều 4. Trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ, ghi vào sổ hộ tịch các việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Hồ sơ giải quyết các việc hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định này phải được bảo quản cẩn thận
và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh), Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở
Tư pháp) giải quyết được ghi vào 01 quyển sổ hộ tịch và lưu tại Sở Tư pháp.
Việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con do cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại
diện) giải quyết được ghi vào 02 quyển sổ hộ tịch; sau khi khóa sổ, 01 quyển
lưu tại cơ quan đại diện nơi đăng ký, 01 quyển gửi về Bộ Ngoại giao để thực
hiện việc cấp bản sao theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con theo
quy định tại Nghị định này, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) để ghi chú vào
sổ hộ tịch.
Điều 5. Lệ phí
1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con,
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ
tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài theo quy định tại Nghị định này phải nộp lệ phí theo
quy định của pháp luật.
2. Miễn lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có
yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.
Chương 2.
KẾT HÔN
MỤC 1. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 6. Thẩm quyền đăng ký kết
hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú
của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước
ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú,
nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc
kết hôn.
2. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết
hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú
của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký
thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của
một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn.
3. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật
của nước sở tại; trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với
nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu có yêu cầu.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các
giấy tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng
ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa
quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là
người không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc
cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của
người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của
nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam
hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người
đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân
thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông
hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài);
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công
dân Việt Nam cư trú ở trong
nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người
nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy
từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các
lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước
thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương
hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh
hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam
đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận
về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam ;
c) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp;
d) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó
có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;
đ) Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt
Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam .
3. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 8. Thủ tục nộp, tiếp nhận
hồ sơ
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn
nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc cơ quan đại
diện, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi
rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn
phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận
hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc
đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, cán bộ tiếp nhận
hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
3. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều
này cũng được áp dụng khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Nghị định này, trừ quy định về việc ghi
ngày phỏng vấn.
Điều 9. Thời hạn giải quyết việc
đăng ký kết hôn
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá
25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư
pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của
Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan
đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo
quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không
quá 35 ngày.
Điều 10. Trình tự giải quyết
việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp
đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn
và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam, nữ. Trường hợp cần phiên dịch để thực
hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ
phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn;
người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký
tên vào văn bản phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn không
hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc
phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường
hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục
đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn
vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của
hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện
xác minh làm rõ.
2. Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức
năng của cơ quan công an, Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh,
kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn (bản sao không cần chứng thực) gửi
cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu
và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
3. Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên
cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của cơ quan công an (nếu có), Sở Tư pháp
báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên
nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký
kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng
ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
Điều 11. Lễ đăng ký kết hôn tại
Việt Nam
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ
chức lễ đăng ký kết hôn.
2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ
sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại
diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự
tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc
kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết
hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn.
3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ
chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo
yêu cầu của vợ, chồng.
4. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ
yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều
này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày,
kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết
thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu
trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải
làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Điều 12. Từ chối đăng ký kết
hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
b) Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều
kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối
với người không quốc tịch;
c) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;
d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;
đ) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người đang có vợ,
đang có chồng;
e) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực
hành vi dân sự;
g) Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực
hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
h) Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi
và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của
vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;
i) Các bên kết hôn cùng giới tính (nam kết hôn với nam,
nữ kết hôn với nữ).
2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả
phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục
đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích
trục lợi khác.
Điều 13. Trình tự đăng ký kết
hôn tại cơ quan đại diện
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở cơ quan
đại diện đối với hai bên nam, nữ tương tự quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của
Nghị định này.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường
hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục
đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn
vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của
hai bên nam nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện thực
hiện xác minh làm rõ.
c) Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện
kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12
của Nghị định này, người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, cơ quan đại
diện có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc
chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, cơ quan đại diện có công văn nêu rõ
vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo
chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh
vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho cơ
quan đại diện.
3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết
hôn.
4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ
sở cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam,
nữ. Đại diện cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định
lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ
quan đại diện ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên
vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng
01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ
chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 4 Điều này. Việc cấp bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do cơ quan đại diện thực hiện
theo yêu cầu của vợ, chồng.
6. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ
yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều
này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày,
kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời
hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cơ quan đại
diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải
làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
MỤC 2. CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH
TRẠNG HÔN NHÂN CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM CƯ TRÚ TRONG NƯỚC ĐỂ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công
dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để
làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng
ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
1. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được
lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo
mẫu quy định);
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân
thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu
cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người
yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 14 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản xin ý kiến Sở Tư pháp
kèm theo 01 bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh
và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải
quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.
6. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
MỤC 3. CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN
CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC
NGOÀI Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Điều kiện, hình thức công
nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc
với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt
Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của
pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện
kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi
phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền
lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Công nhận việc kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều
này được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều 17 của Nghị định
này.
Điều 17. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt
Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây
gọi là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc
chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực
hiện ghi vào sổ việc kết hôn.
Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn của
công dân Việt Nam cư trú tại nước tiếp nhận.
2. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ,
gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân
thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu
cầu.
Trường hợp công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã
ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải
nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn phải do một trong hai
bên kết hôn nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1
Điều này.
4. Thời hạn giải quyết việc ghi vào sổ việc kết hôn
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không
quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp
trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
5. Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn, Giám đốc
Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ
các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Chương 3.
NHẬN CHA, MẸ, CON
MỤC 1. ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA,
MẸ, CON
Điều 18. Điều kiện nhận cha, mẹ,
con
1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở
nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại
Việt Nam theo quy định tại Nghị định này chỉ được thực hiện, nếu bên nhận và
bên được nhận còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ, việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện
và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.
2. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành
niên thì phải có sự đồng ý của người đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người
đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ
đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con
đó.
3. Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng
ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của cha.
4. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm
thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con
chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
Điều 19. Thẩm quyền đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con
1. Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của người được
nhận là cha, mẹ, con, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con quy định tại
Điều 18 của Nghị định này.
Trong trường hợp người được nhận là cha, mẹ, con là
công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm
trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của
người đó, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
2. Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận công nhận và
đăng ký việc người nước ngoài nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha,
mẹ, con, nếu việc đăng ký không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là cha, mẹ, con thì cơ quan đại diện tại
nước nơi cư trú của một trong hai bên, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con.
Điều 20. Hồ sơ nhận cha, mẹ,
con
1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm
các giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân
thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông
hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài);
c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con
trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận
cha, mẹ;
d) Căn cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con (nếu
có);
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công
dân Việt Nam ở trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu
nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 21. Thời hạn giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con không quá
25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí.
Trường hợp cần xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều
22 hoặc Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Nghị định này thì thời hạn trên được kéo dài
không quá 10 ngày làm việc.
Điều 22. Trình tự giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam
1. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư
pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con
tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời có công văn
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ,
con, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con.
2. Ngay sau khi nhận được công văn yêu cầu của Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong
thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố cáo
về việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay
Sở Tư pháp.
3. Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về
việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ,
con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.
4. Nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng đủ điều
kiện nhận cha, mẹ, con, Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con.
Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con,
Sở Tư pháp thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám
đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có
lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian, Sở Tư pháp
thực hiện trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ,
con và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận
cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.
Điều 23. Trình tự giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con tại cơ quan đại diện
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ nhận cha, mẹ, con; trường
hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề
cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì
cơ quan đại diện thực hiện xác minh;
b) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện
nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu cơ quan đại diện ký Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ,
con thì cơ quan đại diện gửi văn bản thông báo cho người có yêu cầu, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người
đứng đầu cơ quan đại diện ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ
trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời
gian, cơ quan đại diện thực hiện trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con cho các bên cha, mẹ, con và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Khi
trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.
MỤC 2. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC
NHẬN CHA, MẸ, CON CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 24. Ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài
Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau
hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Điều 25. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt
Nam, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi
vào sổ việc nhận cha, mẹ, con). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa
có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi
vào sổ việc nhận cha, mẹ, con.
Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của
công dân Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con.
2. Thời hạn giải quyết việc ghi vào sổ việc nhận cha,
mẹ, con là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn được kéo dài
không quá 05 ngày làm việc.
3. Hồ sơ ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con được lập
thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con (theo mẫu
quy định);
b) Bản sao giấy tờ công nhận việc nhận cha, mẹ, con
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu
cầu.
4. Hồ sơ ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con phải do người
có yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
này.
5. Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con,
Giám đốc Sở Tư pháp, người đứng đầu cơ quan đại diện ký và cấp cho người có yêu
cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Chương 4.
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 26. Thẩm quyền đăng ký kết
hôn, nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện
đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu
vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới
với Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật về
đăng ký hộ tịch.
Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng
ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các
giấy tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng
ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam; giấy tờ
để chứng minh về tình trạng hôn nhân của công dân nước láng giềng do cơ quan có
thẩm quyền của nước đó cấp.
Giấy tờ quy định tại điểm này được cấp chưa quá 06 tháng,
tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc
không có chồng.
Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn
nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký kết hôn.
3. Người nộp hồ sơ phải xuất trình giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng minh nhân dân biên giới đối với công dân
Việt Nam; trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân biên giới thì xuất trình
giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy
thân khác để kiểm tra;
b) Giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ khác đối với công dân
nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp để chứng minh việc người
đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Sau khi đã thẩm tra
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ (bản
sao không cần chứng thực) gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ và trả lời bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn
bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu
rõ lý do.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết
hôn như đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong
nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 28. Trình tự, thủ tục đăng
ký nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con được lập thành 01
bộ, bao gồm:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
b) Căn cứ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con (nếu
có).
2. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con phải do người có
yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con. Khi nộp hồ sơ, người có yêu cầu phải xuất trình giấy tờ quy định tại Khoản
3 Điều 27 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện niêm yết
việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân
dân. Hết thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo bản
sao 01 bộ hồ sơ (bản sao không cần chứng thực) gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ nhận
cha, mẹ, con và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, Sở
Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người có yêu cầu,
trong đó nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con như đối với trưòrng hợp đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa
công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký
hộ tịch.
Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Địa vị pháp lý của
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội Liên hiệp phụ nữ). Hội Liên hiệp phụ nữ
ban hành Quyết định thành lập Trung tâm.
Điều 30. Nguyên tắc hoạt động tư
vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi
lợi nhuận, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt
Nam, với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Nghiêm cấm lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, xâm phạm tình dục đối với phụ
nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Điều 31. Điều kiện thành lập
Trung tâm
1. Có quy chế hoạt động bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận
được Hội Liên hiệp phụ nữ phê duyệt.
2. Có địa điểm, trang thiết bị, nhân lực cần thiết bảo
đảm hoạt động của Trung tâm.
3. Người dự kiến đứng đầu Trung tâm là người không có
tiền án.
Điều 32. Thủ tục đăng ký hoạt
động của Trung tâm, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm
1. Sau khi được thành lập, Trung tâm phải đăng ký hoạt
động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm được lập thành
01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký hoạt động (theo mẫu quy định);
b) Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở của
Trung tâm;
d) Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu
Trung tâm được cấp chưa quá 03 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
đ) Bản sao quy chế hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều
31 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động (theo mẫu quy định) cho Trung
tâm. Trường hợp từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho Hội Liên hiệp phụ nữ đã thành lập Trung tâm, trong đó nêu rõ lý do
từ chối.
4. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm bị
mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 33. Quyền hạn, nghĩa vụ của
Trung tâm
1. Trung tâm có các quyền hạn sau:
a) Tư vấn những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp
phụ nữ;
b) Tư vấn, bồi dưỡng cho công dân Việt Nam về ngôn ngữ,
văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình, về nhập cư của
nước mà đương sự dự định kết hôn với công dân nước đó;
c) Tư vấn, giúp đỡ người nước ngoài tìm hiểu về ngôn
ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt
Nam.
d) Giúp đỡ các bên kết hôn tìm hiểu các vấn đề về hoàn
cảnh cá nhân, gia đình, xã hội của mỗi bên và các vấn đề khác liên quan mà các
bên yêu cầu; tạo điều kiện để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc, một vợ, một chồng;
đ) Cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sau khi đã
được tư vấn, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
e) Giúp đỡ các bên kết hôn hoàn tất hồ sơ đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu;
g) Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài
có nhu cầu giới thiệu người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết hôn thì
Trung tâm thực hiện giới thiệu;
h) Được thực hiện hoạt động hợp tác với tổ chức tư vấn,
hỗ trợ hôn nhân hợp pháp của nước ngoài hữu quan để giải quyết những vấn đề
liên quan đến hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
i) Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động
và được thanh toán chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật, bảo
đảm nguyên tắc phi lợi nhuận;
k) Được thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động theo
quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
2. Trung tâm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện hoạt động theo đúng nội dung ghi trong
Giấy đăng ký hoạt động;
b) Công bố công khai mức thù lao do pháp luật quy định;
c) Giữ bí mật các thông tin, tư liệu về đời tư của các
bên theo quy định của pháp luật;
d) Chịu sự kiểm tra, quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ;
đ) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về hoạt động
của Trung tâm cho Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động;
báo cáo đột xuất, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan
đến hoạt động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Trung ương Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và cơ quan
có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật;
g) Gửi báo cáo quyết toán tình hình thu, chi tài chính
liên quan đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài cho Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Thay đổi nội dung Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm
1. Trung tâm muốn thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt
trụ sở thì phải có văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt
động gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi
vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm và đóng dấu xác nhận.
2. Trường hợp muốn thay đổi người đứng đầu Trung tâm
hoặc thay đổi nội dung hoạt động của Trung tâm, Hội Liên hiệp phụ nữ phải có
văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm, trong đó nêu rõ mục
đích, nội dung, lý do thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
Nếu thay đổi người đứng đầu Trung tâm thì còn phải có Phiếu lý lịch tư pháp của
người dự kiến thay thế được cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động
và đóng dấu xác nhận. Trường hợp từ chối cho thay đổi, Sở Tư pháp thông báo
bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ nữ và nêu rõ lý do.
Điều 35. Chấm dứt hoạt động của
Trung tâm
1. Trung tâm chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
sau đây:
a) Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định giải thể Trung
tâm;
b) Trung tâm bị tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt
động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Hội Liên hiệp phụ nữ phải có văn bản thông báo về
việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm gửi Sở Tư pháp, nơi Trung tâm đăng ký
hoạt động, chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung
tâm phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt
động.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác gửi Hội
Liên hiệp phụ nữ quyết định tuớc quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động chậm nhất
30 ngày trước ngày Trung tâm bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm có trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ (nếu có) với tổ chức, cá nhân có liên quan và
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động; báo cáo bằng văn
bản gửi Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong phạm vi
toàn quốc, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với
Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan đại diện trong việc thi hành pháp luật
về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; phổ biến, giáo dục pháp luật và
giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
3. Ban hành thống nhất sổ và biểu mẫu đăng ký các việc
hộ tịch theo quy định tại Nghị định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện thống kê số liệu về đăng ký kết hôn; nhận
cha, mẹ, con; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; ghi vào sổ việc kết hôn,
nhận cha, mẹ, con theo quy định của Nghị định này.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo cơ quan đại diện trong việc thi hành pháp
luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, nghiệp vụ đăng ký hộ tịch;
thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam
ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật của nước
tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Chỉ đạo cơ quan đại diện thực hiện thống kê số liệu,
báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; ghi
vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
đại diện theo quy định của Nghị định này.
Tổng hợp số liệu thống kê và báo cáo định kỳ hằng năm
về tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận
cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp.
3. Cập nhật, cung cấp những thông tin cơ bản về pháp
luật, văn hóa, phong tục, tập quán của các nước sở tại để làm cơ sở định hướng
công tác truyền thông, tư vấn trong nước.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại cơ quan đại diện; giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề đối ngoại
phát sinh trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế về hôn nhân và gia
đình mà Việt Nam là thành viên.
6. Cấp bản sao từ sổ gốc Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hôn
nhân và gia đình, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con;
ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con phù hợp với pháp luật của nước tiếp
nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện thống kê số liệu, báo cáo Bộ Ngoại giao
theo định kỳ 06 tháng và hằng năm về tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ,
con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải quyết của
Cơ quan đại diện theo quy định của Nghị định này;
c) Cập nhật những thông tin cơ bản về pháp luật, văn
hóa, phong tục, tập quán của nước sở tại, báo cáo Bộ Ngoại giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành
chính liên quan đến giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công
tác hộ tịch có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ việc giải quyết tố cáo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Công an
Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên
ngành các vấn đề được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của
Nghị định này; cấp Hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
Việt Nam đã được đăng ký kết hôn, công nhận là cha, mẹ, con xuất cảnh khi có
yêu cầu.
2. Chỉ đạo và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh chống các hoạt động môi giới kết hôn nhằm mục đích kiếm lời, các hành vi
lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con nhằm mục đích trục lợi, mua bán người,
bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em, cũng như các
hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 40. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký việc kết hôn có yếu tố nước ngoài
theo quy định của Nghị định này;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài;
c) Thực hiện việc thống kê số liệu, báo cáo Bộ Tư pháp
theo định kỳ 06 tháng và hằng năm về tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ,
con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con theo quy định của Nghị định này;
tình hình thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở
địa phương;
d) Bảo đảm những điều kiện cần thiết để Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Trung tâm; tạo điều kiện
để Trung tâm hoạt động có hiệu quả; quản lý hoạt động của các Trung tâm trên
địa bàn;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm hành chính về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
tại địa phương; đăng ký việc nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận
cha, mẹ, con; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 42. Tham gia quản lý nhà
nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam
Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm cho Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam tham gia quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia quản
lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Thành lập Trung tâm theo quy định tại Nghị định này
và thực hiện quản lý hoạt động của Trung tâm.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành lập Trung tâm và thực hiện quản lý hoạt động
của Trung tâm.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Áp dụng Nghị định
trong trường hợp đặc biệt
Nghị định này cũng được áp dụng để đăng ký việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài với công dân
Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Điều 44. Giấy tờ đối với người
không quốc tịch, người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài
1. Trong trường hợp Nghị định này không quy định cụ
thể giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, sử dụng trong việc đăng
ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con của người không quốc tịch, người có hai hay nhiều
quốc tịch nước ngoài thì các giấy tờ này được xác định như sau:
a) Đối với người không quốc tịch, là giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước, nơi người đó thường trú cấp;
b) Đối với người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài,
là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch đồng thời
thường trú cấp. Nếu người đó không thường trú tại một trong các nước có quốc
tịch thì giấy tờ đó do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang Hộ chiếu
cấp.
2. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, giấy
tờ sử dụng trong việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; công nhận việc kết
hôn; ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi người đó định cư hoặc cơ quan đại diện ở nước đó cấp.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2013.
2. Bãi bỏ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân
và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi
là Nghị định số 68/2002/NĐ-CP), Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm
2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
(sau đây gọi là Nghị định số 69/2006/NĐ-CP).
3. Hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con;
ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được giải quyết theo
quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP.
Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân Việt Nam cư trú trong nước dùng để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, đã được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thi hành
Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN