Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 08/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH
VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999
và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Bộ luật hình sự ngày
29 tháng 6 năm 2009;
Căn
cứ Luật thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn
cứ Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính đối
với hành vi sản xuất,
buôn bán hàng giả,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả áp dụng đối với vi phạm hành chính, thủ tục và thẩm quyền xử
phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
2. Hàng
hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này gồm các loại hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật
thương mại năm 2005.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá
nhân, tổ chức Việt Nam có
hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam .
2. Cá
nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản
xuất hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo,
chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp
ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra
hàng giả để đưa vào lưu thông.
2. “Buôn
bán hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào
hàng, trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận
chuyển, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa hàng giả vào lưu
thông.
3. “Tem,
nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm
khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo quy định tại Khoản 2
Điều 4 Nghị định này.
4. “Tang
vật”:
a) Hàng
giả thành phẩm, chưa thành phẩm đã hoặc chưa đưa vào lưu thông;
b) Nguyên
liệu, phụ tùng, linh kiện, bộ phận, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, các loại vật
tư, nguyên liệu khác và tem, nhãn, bao bì giả được sử dụng để sản xuất hàng giả.
5. “Phương
tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật khác được sử
dụng để sản xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 4. Các loại hàng giả
1. Hàng
không có giá trị sử dụng, công dụng:
a) Hàng
hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không
đúng với nguồn gốc bản chất
tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng
hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính
kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng,
quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không
đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn,
bao bì hàng hóa;
d) Thuốc
bảo vệ thực vật không có hoạt
chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất
lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất
đã đăng ký; có hoạt chất khác
với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa.
2. Hàng
giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
a) Hàng
hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân
khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng
hóa của thương nhân khác;
b) Hàng
hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
3. Hàng
giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.
4. Tem,
nhãn, bao bì giả.
Điều 5. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu
quả
1. Hình
thức phạt tiền quy định tại Nghị định này được áp dụng xử phạt tùy theo hành vi
vi phạm, tính chất và mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm với mức tiền phạt như
sau:
a) Đối
với hành vi buôn bán hàng giả: Từ 100.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
b) Đối
với hành vi sản xuất hàng giả: Từ 200.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị
định này được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Tang
vật quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định này;
b) Tang
vật là loại hàng giả mà nếu áp dụng biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tự tiêu hủy sẽ ảnh hưởng đến môi sinh, môi
trường, sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
c) Tang
vật là loại hàng giả không thể loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì sản
phẩm, hàng hóa hoặc việc loại
bỏ yếu tố vi phạm vẫn dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
d) Việc
buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất tang vật là không thể thực hiện được;
đ) Tịch
thu phương tiện vi phạm được áp dụng đối với loại phương tiện được cá nhân, tổ
chức sử dụng trực tiếp để sản xuất, buôn bán hàng giả và không bao gồm phương tiện vi phạm theo quy định tại
Khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ
sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2008 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh) và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
3. Hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Nghị định
này được áp dụng như sau:
a) Chỉ
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép, chứng
chỉ hành nghề;
b) Việc
áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề
thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Pháp lệnh và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
4. Các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc
cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu
hủy hàng giả được áp dụng đối với loại hàng giả mà việc tự tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi
trường, sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc
cá nhân, tổ chức vi phạm loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả được
áp dụng đối với loại hàng giả loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm này không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả được áp dụng trong trường hợp cá nhân,
tổ chức vi phạm có khả năng thực hiện được các biện pháp này;
d) Buộc
nộp lại số tiền thu được vào ngân sách nhà nước được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm có thu lợi
bất chính, bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ sản xuất, buôn bán hàng giả;
đ) Buộc
thu hồi tiêu hủy hoặc buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi
phạm được áp dụng đối với số
hàng giả mà cá nhân, tổ chức vi phạm
đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường.
5. Khi
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi
phạm thực hiện. Trường hợp đã hết
thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết
định tịch thu để xử lý theo quy định.
Điều 6. Áp dụng các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt hành chính về
từng hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
2. Nguyên
tắc xử phạt; các trường hợp không xử phạt; các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng
nặng; thời hiệu và thời hạn xử phạt; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; cách
tính thời hiệu và thời hạn; áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và
biện pháp khắc phục hậu quả; trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả thực hiện theo quy
định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển lại để xử phạt hành chính
1. Các
hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Bộ
luật hình sự năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự
năm 2009 thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 Pháp
lệnh.
2. Trường
hợp không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm sản xuất, buôn bán hàng giả để xử phạt
hành chính theo quy định tại Điều 63 Pháp lệnh thì xử phạt hành chính theo quy
định tại Nghị định này.
Chương 2.
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng,
công dụng
1. Đối
với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không
quá 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng
giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng
giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm;
c) Hành
vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực
tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm
buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy
định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu
hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc
thu hồi tiêu hủy đối với hàng
giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng,
công dụng
1. Đối
với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000
đồng;
b) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền
phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với
một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hàng
giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng
giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản
xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng giả đối với vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị
trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả
mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối
với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá
trị đến 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp
hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp
hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng
trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng
giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng
giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
c) Hành
vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực
tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định
tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm
buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại
Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều
này;
c) Buộc
nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi
phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi
phạm đối với số hàng
giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả
mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối
với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường
hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng
giả là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống
vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng
giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại
Điều này;
b) Buộc
nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi
phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu
thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi buôn bán tem,
nhãn, bao bì giả
1. Đối
với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng đến 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
đ) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng trên 10.000
đơn vị.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tem,
nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa
bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm;
b) Hành
vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán tem, nhãn,
bao bì giả là người trực tiếp
nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả đó.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm
buôn bán loại tem, nhãn, bao
bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm
buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tem, nhãn, bao bì
giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số tiền thu được từ buôn bán tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà
nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã bán còn đang lưu thông trên thị
trường đối với vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi sản xuất tem,
nhãn, bao bì giả
1. Đối
với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng đến 100 đơn vị;
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500
đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn
vị;
đ) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn
vị;
g) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên
5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền
phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với trường hợp tem, nhãn, bao bì giả của
hàng hóa là lương thực, thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang
thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy
định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm sản xuất loại tem, nhãn,
bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản
xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số tiền thu được từ sản xuất tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà
nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy số tem,
nhãn, bao bì giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn
bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ
Đối với
các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để xử phạt.
Chương 3.
THỦ TỤC VÀ
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
Điều 15. Thủ tục xử phạt
1. Thủ
tục xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP.
2. Thẩm
quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các
vụ việc xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập hồ sơ và lưu giữ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người
có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm công bố công khai thông tin về
tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt, loại hàng
giả, các dấu hiệu nhận biết
hàng giả, địa bàn hoặc địa điểm phát hiện hàng giả trên trang thông tin điện tử
của cơ quan mình hoặc cung cấp các
thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân
các cấp
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các
Điều 28, 29 và 30 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy
định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý
thị trường
1. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy
định từ Điều 8 đến Điều 14 Nghị định này.
2. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 200.000 đồng.
3. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm có giá trị đến 30.000.000 đồng;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả, tang vật.
4. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời
hạn; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này.
5. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn, đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra
chuyên ngành
1. Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 31 Pháp
lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này.
2. Người
có thẩm quyền của cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan có thẩm
quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Pháp lệnh đối
với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả, buôn bán hàng giả qua biên giới quy
định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
3. Người
có thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành
chính theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh đối với hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý của ngành.
Điều 19. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành
chính
Việc xác
định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
thực hiện theo quy định tại
Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối
với hàng giả quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định này là giá thị trường
của hàng hóa thật hoặc hàng hóa
có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng
tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính hoặc
đang thụ lý xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm tổ chức xác định giá theo quy định tại khoản này.
2. Trường
hợp không thể xác định được
giá trị như quy định tại Khoản 1 Điều này thì thành lập Hội đồng định giá theo
quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP để xác định giá theo
giá của hàng giả căn cứ vào thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP.
3. Tang
vật vi phạm, phương tiện vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3
Nghị định này được xác định giá trị theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính
1. Việc
xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của
Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
2. Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc thu
hồi tiêu hủy, loại bỏ yếu tố
vi phạm khi bị áp dụng biện pháp này.
3. Đối
với hàng giả bị xử phạt tịch thu tiêu hủy hoặc xử lý tịch thu tiêu hủy nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng chi
trả chi phí tiêu hủy hoặc
hàng giả không có người nhận thì ngân sách nhà nước cấp kinh phí tiêu hủy
hàng giả theo quy định.
Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hành chính
Việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện theo quy
định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi
phạm hành chính
Việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm tiền phạt, tiền bán tang vật, phương tiện
bị tịch thu (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
2. Bãi
bỏ các quy định:
a) Khoản
8 Điều 3, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2008/NĐ-CP;
b) Khoản
6 Điều 3, Điều 7 và Điều 10 Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm
2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh phân bón;
c) Điều 12 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh rượu và thuốc lá;
d) Khoản
28 Điều 2 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y;
đ) Điểm
a, Điểm b và Điểm d Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và
trang thiết bị y tế;
e) Điểm
b Khoản 4 Điều 13, Điểm c Khoản 6 Điều 14 và Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định
số 26/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
g) Khoản
3 Điều 12 và Khoản 3 Điều 16 quy định xử phạt đối với hành vi giả mạo nhãn các
loại giống vật nuôi đang lưu hành trên thị trường đã được đăng ký tại Nghị định
số 47/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
vật nuôi;
h) Khoản
2 Điều 3, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;
i) Điểm
b và Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
k) Các
quy định khác của Chính phủ về hàng giả và xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đã ban hành trước ngày Nghị định này có
hiệu lực.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành
vi vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả thực hiện và lập biên bản
vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc xử phạt được
áp dụng theo quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực có liên quan.
2. Hành
vi vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả đã lập biên bản vi phạm
hành chính trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực, nhưng tại thời điểm
xử phạt Nghị định này có hiệu
lực thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử phạt trong trường hợp Nghị
định này không quy định bị xử phạt hành chính hoặc quy định hình thức xử phạt
và mức xử phạt nhẹ hơn.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan
quy định chi tiết việc thực hiện quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 5, Khoản 3 Điều 20 và Điều 22 Nghị định này.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |