Thông tư liên tịch 06/2012/TTLT/BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn áp dụng Bộ luật hình sự về tội khủng bố và tài trợ khủng bố
BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG
- BỘ TƯ PHÁP - NHNNVN - VKSNDTC - TANDTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 06/2012/TTLT/BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI KHỦNG BỐ VÀ TỘI TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định của
Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây viết tắt là Bộ
luật hình sự) về tội khủng bố (Điều 230a) và tội tài trợ khủng bố (Điều 230b),
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn như sau:
Điều 1. Về tội khủng bố (Điều 230a)
1. Về mặt chủ quan, tội khủng bố được thực hiện với
lỗi cố ý; mục đích của người thực hiện hành vi phạm tội là nhằm gây ra tình
trạng hoảng sợ trong công chúng.
2. Tình trạng hoảng sợ trong công chúng là trạng
thái tâm lý lo lắng của người dân về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ.
Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các
hành vi khủng bố quy định tại Điều 230a có thể được thực hiện ở nơi công cộng,
nơi tập trung đông người như quảng trường, ngã ba, ngã tư đường giao thông, tại
các bến, nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông,
tại trụ sở các cơ quan, tổ chức, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch,
trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà, cơ sở hạ tầng khác mà người
dân có thể đến với nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ: hành vi gây nổ ở một khu
vực ga xe lửa làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài
sản của họ khi tham gia giao thông trên các phương tiện giao thông công cộng.
Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công
cộng, ví dụ: tại gia đình hoặc trong trụ sở cơ quan nhưng nhằm gây ra tình
trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
khủng bố theo Điều 230a nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm
này.
3. Hành vi phá hủy tài sản quy định tại khoản 1
Điều 230a là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại
được. Chiếm giữ tài sản quy định tại khoản 2 Điều 230a là hành vi chiếm giữ một
cách trái pháp luật tài sản thuộc quyền nắm giữ, quản lý của cá nhân, tổ chức
khác; hành vi làm hư hại tài sản quy định tại khoản 2 Điều 230a là cố ý làm hư
hỏng hoặc giảm giá trị sử dụng của tài sản nhưng có thể khôi phục lại được.
Hành vi này được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: đốt, đập, phá,
dùng thuốc nổ, dùng chất hóa học… Đe dọa phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là hành vi bằng lời nói, gửi tin nhắn, hình ảnh hoặc bằng các hành vi
khác làm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết được và lo sợ rằng tài sản của mình
có thể bị phá hủy.
4. Hành vi khác uy hiếp tinh thần quy định tại
khoản 3 Điều 230a là đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của người bị uy hiếp hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, tự do thân thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của thân nhân người bị uy
hiếp hoặc các hành vi khác nhằm làm cho người bị uy hiếp lo sợ, cản trở khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của họ một cách bình thường.
5. Trường hợp người thực hiện hành vi xâm phạm tính
mạng của cán bộ, công chức, công dân, người nước ngoài, nếu gây ra tình trạng
hoảng sợ trong công chúng, nhưng có mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân
dân theo quy định tại Điều 84 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác
của cấu thành tội phạm này; nếu xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức, công
dân, người nước ngoài, gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, nhưng có
mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân và hành vi đó được thực hiện ở vùng
rừng núi; vùng biển, vùng hiểm yếu khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội hoạt động phỉ theo quy định tại Điều 83 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các
dấu hiệu của cấu thành tội phạm này; nếu xâm phạm tính mạng của cán bộ, công
chức, công dân, người nước ngoài, gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng,
nhưng có mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân thông qua hoạt động vũ trang
hoặc dùng bạo lực có tổ chức thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bạo
loạn quy định tại Điều 82 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành
tội phạm này.
6. Trường hợp người thực hiện một trong các hành vi
xâm phạm tính mạng, đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần; xâm phạm tự
do thân thể, sức khỏe của người khác, nhưng không nhằm gây sự hoảng sợ trong
công chúng, không nhằm chống chính quyền nhân dân thì tùy trường hợp cụ thể,
người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm
tương ứng như tội giết người quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự, tội đe dọa
giết người quy định tại Điều 103 Bộ luật hình sự, tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe của người khác quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự, tội
bắt giữ hoặc giam giữ người trái pháp luật quy định tại Điều 123 Bộ luật hình
sự …nếu thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tương ứng.
7. Trường hợp người thực hiện hành vi phá hoại, nếu
nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, nhưng có mục đích nhằm chống
chính quyền nhân dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gián điệp theo
quy định tại Điều 80 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu
thành tội phạm này. Trường hợp người thực hiện hành vi phá hủy tài sản, nếu
nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, nhưng có mục đích nhằm chống
chính quyền nhân dân và tài sản bị phá hủy là cơ sở vật chất – kỹ thuật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, an ninh,
quốc phòng, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại Điều 85 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn
các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này; nếu phá hủy tài sản, nhằm gây ra
tình trạng hoảng sợ trong công chúng, không có mục đích nhằm chống chính quyền
nhân dân, nhưng tài sản đó là công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải,
thông tin – liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc
công trình quan trọng khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học – kỹ
thuật, văn hóa và xã hội, hoặc tài sản là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo quy
định tại Điều 230a Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành
tội phạm này.
8. Trường hợp nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong
công chúng mà thực hiện hành vi chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo quy định tại Điều 230a Bộ luật hình sự
nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này. Nếu chiếm đoạt tàu
bay, tàu thủy nhưng không có mục đích nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong
công chúng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm đoạt tàu bay, tàu
thủy theo quy định tại Điều 221 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác
của cấu thành tội phạm này. Trường hợp người thực hiện một trong các hành vi
chiếm giữ tài sản, làm hư hại tài sản, nếu không nhằm gây ra tình trạng hoảng
sợ trong công chúng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái
phép tài sản theo quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự hoặc tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các
dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm đó.
9. Trường hợp nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong
công chúng mà bịa đặt, cố ý loan truyền thông tin giả về khủng bố (ví dụ bịa
đặt, cố ý loan truyền tin giả có chất nổ, bom trên tàu bay, tàu hỏa, về dịch
bệnh nguy hiểm…) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo
Điều 230a Bộ luật hình sự mà tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý theo quy
định khác của pháp luật.
Điều 2. Về tội tài trợ khủng bố (Điều 230b)
1. Về mặt chủ quan, hành vi phạm tội tài trợ khủng
bố được thực hiện với lỗi cố ý; động cơ, mục đích của hành vi tài trợ khủng bố
không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
2. Mặt khách quan của tội tài trợ khủng bố được
biểu hiện ở hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào
cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản được thực
hiện dưới các hình thức tặng, cho, cho vay, mượn tiền, tài sản, lợi ích vật
chất khác hoặc dưới bất kỳ hình thức nào bao gồm cả việc vận động, kêu gọi, hỗ
trợ cung cấp tiền, tài sản cho tổ chức khủng bố hoặc cá nhân khủng bố.
3. Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và
các quyền tài sản, bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật
phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật
cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản.
4. Huy động, hỗ trợ tiền, tài sản quy định tại
khoản 1 Điều 230b Bộ luật hình sự phải không nhằm giúp sức cho việc thực hiện
các hành vi khủng bố cụ thể mới cấu thành tội tài trợ khủng bố. Trường hợp huy
động, hỗ trợ tiền, tài sản cho tổ chức, cá nhân khủng bố nhằm giúp sức cho việc
chuẩn bị thực hiện hoặc thực hiện một hoặc một số vụ khủng bố cụ thể thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
quy định tại Điều 84 hoặc tội khủng bố quy định tại Điều 230a Bộ luật hình sự
với vai trò là đồng phạm nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm
đó. Nếu không biết trước, mà huy động, hỗ trợ tiền, tài sản để giúp cá nhân
khủng bố bỏ trốn sau khi thực hiện hành vi phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội che dấu tội phạm quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự nếu thỏa
mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật
Việc điều tra, truy cố, xét xử đối với tội khủng bố
và tội tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố
tụng hình sự, hướng dẫn của Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan; trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia
có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp
thời.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VKSND TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Hoàng Nghĩa Mai |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG Trung tướng Phạm Quý Ngọ |
KT. CHÁNH ÁN
TAND TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC Đặng Quang Phương |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG Hoàng Thế Liên |
KT. THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC Đặng Thanh Bình |
Ý KIẾN