Quyết định 3745/QĐ-BYT về Quy trình và Nội dung thanh tra thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh
- Tải về sách Ebook Luật BHYT, Luật Thanh tra và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn mới nhất
- Luật Bảo hiểm y tế và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ Y TẾ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 3745/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY TRÌNH
VÀ NỘI DUNG THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011
của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thanh
tra QH12;
Căn cứ Nghị định số 77/2006/NĐ-CP ngày 03/8/2006
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Y tế;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo hiểm
y tế;
Căn cứ Nghị định 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Vụ trưởng
Vụ Bảo hiểm y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này
Quy trình và Nội dung thanh tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Quy trình và Nội dung thanh tra việc
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở pháp
lý cho thanh tra Nhà nước về y tế trong việc thanh tra thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Bảo hiểm y tế, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Y tế các Bộ, ngành, Thủ trưởng các cơ sở khám, chữa bệnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên |
QUY TRÌNH
THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3745/QĐ-BYT ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3745/QĐ-BYT ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Đối tượng thanh tra việc thực hiện chính sách Bảo hiểm
y tế là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cá nhân, tổ chức có liên quan trong
việc thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế trên phạm vi cả nước.
Quy trình này áp dụng đối với các thanh tra viên, cán
bộ làm công tác thanh tra Y tế và các thành viên của Đoàn thanh tra trong lĩnh
vực thanh tra Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh trên phạm vi cả nước.
2. Cơ sở pháp lý khi tiến hành thanh tra việc thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế:
2.1. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009;
2.2. Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
2.3. Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008;
2.4. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra;
2.5. Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/2/2012 của Chính
phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và
hoạt động thanh tra chuyên ngành;
2.6. Nghị định số 77/2006/NĐ-CP ngày 03/8/2006 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Y tế;
2.7. Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo hiểm y tế;
2.8. Nghị định 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế;
2.9. Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày
14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
2.10. Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của
Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
2.11. Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29
tháng 2 năm 2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về Ban hành mức tối đa khung giá một
số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước;
2.12. Thông tư số 03/2006/TTLB-BYT-BTC-BLĐTB&XH
ngày 26 tháng 1 năm 2006 bổ sung thông tư số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của
liên bộ BYT-BTC-BLĐTB&XH, Ban vật giá CP hướng dẫn thu một phần viện phí;
2.13. Thông tư số 11/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của
Bộ Y tế Ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân
một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán;
2.14. Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của
Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh;
2.15. Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của
Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh;
2.16. Thông tư số 01/2012/TT-BYT-BTC ngày 19/1/2012
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu thuốc trong các cơ sở y tế;
2.17. Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 ban
hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được quỹ bảo hiểm thanh toán;
2.18. Thông tư số 02/2010/TT-TTCP Quy định quy trình
tiến hành một cuộc thanh tra;
2.19. Văn bản pháp lý có liên quan...
2.20. Kế hoạch thanh tra hàng năm về tình hình thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phần 2.
QUY TRÌNH THANH
TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1. Chuẩn bị thanh tra
1.1. Tiếp nhận thông tin: Là công việc
thường xuyên nhưng là khâu đầu tiên của quá trình thanh tra. Thông tin là những
tin tức, tài liệu bổ ích tác động đến nhận thức của Thanh tra viên giúp định
hướng cho cuộc thanh tra.
Có nhiều nguồn thông tin:
- Đơn thư phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của công dân,
cán bộ nhân viên y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội, các đơn vị, tổ chức, cá
nhân...
- Từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí,
đài phát thanh, đài truyền hình...)
- Chỉ thị, chỉ đạo, yêu cầu của cấp trên hoặc đề nghị
của các cơ quan hữu quan;
- Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
1.2. Xử lý thông tin: Là khâu quan
trọng bao gồm việc chọn lọc, kiểm tra, phân tích các thông tin.
- Chọn lọc thông tin
- Phân tích thông tin
- Kiểm tra thông tin
- Nhận định các vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm
- Đề xuất những nội dung thanh tra và cách thức tổ chức
thực hiện
Xử lý thông tin tốt có tác dụng định hướng cho cuộc
thanh tra, xác định mục đích, mục tiêu, đề xuất nội dung thanh tra, đối tượng thanh
tra, lượng hoá và giúp cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
1.3. Chuẩn bị cơ sở pháp lý:
1.3.1. Ban hành Quyết định thanh tra. Quyết định thanh
tra phải ghi rõ:
- Căn cứ pháp lý để tiến hành thanh tra;
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn, thời gian tiến hành thanh tra;
- Họ tên, chức danh của Trưởng Đoàn và các thành viên
của Đoàn thanh tra;
1.3.2. Chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh
vực được thanh tra và các căn cứ pháp lý cần sử dụng cho cuộc thanh tra.
1.4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành
thanh tra:
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc xây
dựng kế hoạch thanh tra trình người ra Quyết định thanh tra phê duyệt. Kế hoạch
thanh tra phải xác định rõ các nội dung sau:
- Mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra, đối
tượng thanh tra, thời hạn thanh tra;
- Phương pháp tiến hành tiến hành thanh tra;
- Tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc
sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác
để phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra;
Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành
thanh tra. Những ý kiến khác nhau phải được báo cáo người ra quyết định thanh tra
xem xét trước khi phê duyệt. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định
thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra. Thời gian xây dựng và phê
duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định,
nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc xây dựng kế
hoạch thanh tra phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu và tính chất của cuộc thanh tra,
loại hình thanh tra.
1.5. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra:
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để
phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các tổ,
nhóm, các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ
chức tiến hành thanh tra, sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các thành viên trong
đoàn; tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra khi cần
thiết.
Từng thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
1.6. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng được
thanh tra báo cáo:
Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong Đoàn
thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi cho đối tượng thanh
tra (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo) ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết
định thanh tra, trong văn bản phải quy định rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp
báo cáo.
2. Tiến hành thanh tra
2.1. Công bố Quyết định thanh tra
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng
thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định
thanh tra, đọc toàn văn quyết định thanh tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách
thức và phương thức làm việc của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng
thanh tra, chương trình làm việc cụ thể và những công việc khác có liên quan
đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra yêu cầu đại diện thủ trưởng cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung
thanh tra theo đề cương đã gửi. Qua nghe báo cáo của đối tượng thanh tra chuẩn bị,
nếu thấy cần thiết phải bổ sung, Trưởng đoàn thanh tra có thể yêu cầu đối tượng
thanh tra tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo.
Trưởng đoàn thanh tra phân công thành viên Đoàn thanh
tra ghi biên bản về việc công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa
Trưởng đoàn thanh tra và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra.
2.2. Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài
liệu:
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu thập các thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có
trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu đã thu thập
được; tiến hành kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu đó khi cần thiết làm
cơ sở để kết luận các nội dung thanh tra.
Cơ sở pháp lý của đối tượng được thanh tra gồm:
- Các văn bản pháp lý của người có thẩm quyền giao cho
đơn vị được khám, chữa bệnh.
- Người đại diện hợp pháp của đơn vị (bệnh viện,
khoa, phòng khám...).
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được
thanh tra.
- Danh sách cán bộ, nhân viên (chính thức, hợp đồng).
- Chức trách, nhiệm vụ, chức danh của từng cá nhân trong
đơn vị.
Việc kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra phải lập thành biên bản.
2.3. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh
tra
Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với
Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người
ra Quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Việc báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
phải lập thành biên bản.
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải có
nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo
cáo;
- Nội dung thanh tra đã hoàn thành, kết quả thanh tra
bước đầu, nội dung thanh tra đang tiến hành; dự kiến công việc thực hiện trong
thời gian tới;
- Khó khăn, vướng mắc và biện pháp giải quyết (nếu
có);
2.4. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành
thanh tra trong quá trình thanh tra
2.4.1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến
hành thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra:
Người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi,
bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có văn
bản yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện; Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra cho các thành
viên Đoàn thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện.
2.4.2. Trường hợp sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến
hành thanh tra theo đề nghị của Đoàn thanh tra:
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết
định thanh tra xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành
thanh tra. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra phải
nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác có liên quan;
Đoàn thanh tra thảo luận về đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh
tra. Các ý kiến khác nhau phải được báo cáo đầy đủ với người ra quyết định
thanh tra; Khi người ra quyết định thanh tra có văn bản phê duyệt việc sửa đổi,
bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra căn cứ ý kiến phê
duyệt để sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và tổ chức thực hiện.
2.5. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra; bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
Trong quá trình thanh tra, việc thay đổi Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
thanh tra, vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra:
- Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đề nghị được thay
đổi: Trưởng đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi người ra quyết
định thanh tra;
- Trường hợp người ra quyết định thanh tra chủ động
thay đổi: Người ra quyết định thanh tra thông báo cho Trưởng đoàn thanh tra lý do
phải thay đổi;
Người ra quyết định thanh tra giao cho người dự kiến
thay thế làm Trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh
tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành.
Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện
trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để đáp ứng các
yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra do
Trưởng đoàn thanh tra đề nghị bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung phải
ghi rõ lý do, họ tên, chức danh thành viên được thay đổi, bổ sung.
Nếu người ra quyết định thanh tra đồng ý thay đổi, bổ
sung thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay
đổi, bổ sung trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành.
2.6. Gia hạn thời gian thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết
định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý đo,
thời gian gia hạn; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc
đề nghị gia hạn (nếu có).
Căn cứ vào đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người
ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra phù hợp
với quy định của pháp luật.
Quyết định gia hạn thời gian thanh tra được gửi cho
Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2.7. Nhật ký Đoàn thanh tra
Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động
của Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh
tra diễn ra trong ngày, từ khi có Quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ
thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
Nhật ký Đoàn thanh tra phải ghi rõ công việc do Đoàn
thanh tra tiến hành, việc chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra diễn ra
trong ngày. Trong trường hợp có ý kiến chỉ đạo của người ra Quyết định thanh
tra, có những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra trong
ngày thì phải ghi rõ trong nhật ký Đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập, ghi chép đầy
đủ những nội dung quy định vào nhật ký Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm
trước người ra Quyết định thanh tra, pháp luật về tính chính xác, trung thực
của nội dung nhật ký Đoàn thanh tra.
Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra được thực hiện theo
mẫu do Tổng thanh tra quy định và được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra.
2.8. Trưng cầu xác minh, giám định, thực hiện
các giải pháp cấp bách.
Khi có khiếu nại, tố cáo về việc vi phạm các chế độ
chính sách trong việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế gây hậu quả xấu đến đời sống
kinh tế xã hội, tâm sinh lý và sức khoẻ và hoặc trong quá trình thanh tra phát hiện
thấy sự bất hợp lý, nghi ngờ về chẩn đoán, điều trị và thủ tục khám bệnh, chữa
bệnh đối với người bệnh cần trưng cầu ý kiến của các thầy thuốc chuyên khoa đầu
ngành, Hội đồng chuyên môn hoặc của các cơ quan chức năng có liên quan để xác
minh, giám định, xác định rõ đúng, sai phục vụ quá trình thanh tra.
Thực hiện hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện
các giải pháp cấp bách như đình chỉ tạm thời, nhằm hạn chế việc gây hậu quả xấu
đến đời sống kinh tế xã hội, tâm sinh lý và sức khoẻ của người bệnh, đồng thời
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Kết thúc cuộc thanh tra
3.1. Thông báo kết thúc việc thanh tra tại nơi
được thanh tra
Khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra biết.
3.2. Xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả thanh
tra
Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành
viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng dự thảo Báo
cáo kết quả thanh tra, tổ chức lấy ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra vào
dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.
Trong trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý
kiến khác nhau về nội dung dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra thì Trưởng đoàn thanh
tra quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật, người ra Quyết định thanh
tra về quyết định của mình.
3.3. Báo cáo kết quả thanh tra
Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc
thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra.
Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu được các nội
dung:
- Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành
thanh tra;
- Xác định tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với
Trưởng Đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng,
kiến nghị các biện pháp xử lý;
- Báo cáo kết quả thanh tra được gửi tới người ra Quyết
định thanh tra. Trong trường hợp người ra Quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ
quan quản lý Nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn được gửi cho Thủ trưởng
cơ quan thanh tra cùng cấp.
3.4. Xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả thanh tra, người ra Quyết định thanh tra phải ra kết luận thanh
tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung:
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo hiểm
y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và ngoài công lập;
- Kết luận về nội dung được thanh tra;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được
áp dụng, kiến nghị các biện pháp xử lý.
Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người
ra Quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những
vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
3.5. Công bố Kết luận thanh tra
Người ra Quyết định thanh tra công bố công khai kết
luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần
thiết có thể ủy quyền cho Trưởng Đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra.
Kết luận thanh tra được gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản
lý cùng cấp và đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà
nước là người ra Quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn được gửi cho
Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
3.6. Rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn
thanh tra
Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt
động của Đoàn thanh tra; bình bầu cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện nhiệm vụ thanh tra để đề nghị người có thẩm quyền khen thưởng (nếu
có).
4. Sau thanh tra
4.1. Theo dõi, giám sát:
Tổ chức kiểm tra việc chấp hành quyết định về xử lý,
xử phạt hoặc các kiến nghị của người ra Quyết định thanh tra đối với các đối
tượng thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.2. Phúc tra:
Là thanh tra xem xét lại và do người khác tiến hành
theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp kết quả thanh tra lần trước
không được công nhận hoặc cần kiểm tra lại để khẳng định hay phủ định kết quả
thanh tra lần trước (nếu cần).
4.3. Tổng hợp báo cáo - lưu hồ sơ theo quy định
Cuộc thanh tra được hoàn thành (từ quá trình tiến hành,
kết thúc và thực hiện đầy đủ các quyết định, kết luận về thanh tra) được tổng
kết, tổng hợp thành văn bản báo cáo.
Toàn bộ hồ sơ liên quan được lưu giữ theo đúng quy định
hiện hành về lưu trữ và bảo mật.
NỘI DUNG
THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Khái quát chung về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.1. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
1.2. Địa chỉ (quận, huyện, tỉnh, Thành phố...);
1.3. Số điện thoại;
1.4. Phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
1.5. Tổng số cán bộ, viên chức, nhân viên hợp đồng của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
1.6. Tổng số khoa, phòng, giường bệnh của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
1.7. Thông tin chung về tình hình khám chữa bệnh của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm bệnh nhân điều trị nội trú, bệnh nhân điều
trị ngoại trú… vv);
1.8. Thông tin chung về tình hình hoạt động tài chính
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
1.9. Thông tin chung về tổ chức triển khai thực hiện
Luật bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức nhân lực
2.1. Danh sách trích ngang của cán bộ lãnh đạo cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
2.2. Sơ đồ mạng lưới tổ chức khoa, phòng của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
2.3. Bảng phân công công tác, lịch phân công trực, các
văn bản phân công công tác...;
3. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:
3.1. Tổng số diện tích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
số diện tích phục vụ khám chữa bệnh ;
3.2. Trang thiết bị, phương tiện làm việc (máy móc,
thiết bị y tế, thiết bị hành chính, mạng lưới điện, mạng thông tin, xe cứu
thương...).
4. Các văn bản pháp lý có liên quan
4.1. Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động;
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện (bao gồm cả các
danh mục khám chữa bệnh và điều trị bệnh viện được phê duyệt);
4.3. Danh sách chi tiết số thẻ đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
4.4. Giấy giới thiệu chuyển viện và tóm tắt hồ sơ bệnh
án, thẻ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của bệnh nhân...;
4.5. Các văn bản liên quan đến chế độ chính sách khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế;
4.6. Các văn bản liên quan đến quản lý đơn vị: sổ họp
cơ quan, sổ giao ban...;
4.7. Các văn bản liên quan đến việc lĩnh hội các
Chỉ thị, Nghị quyết, phân công nhiệm vụ của UBND các cấp và ngành ở địa phương
liên quan đến chế độ chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức biên chế
TT
|
Chức danh
chuyên môn
|
Số lượng
|
Tỷ lệ%/ Tổng số
|
1
|
Tổng số Bác sỹ:
- Giáo sư.
- Phó giáo sư
- Tiến sỹ y học
- Thạc sĩ y khoa
- Chuyên khoa II
- Chuyên khoa I
- Bác sĩ
- Y sỹ làm công tác điều trị
|
||
2
|
Tổng số Dược sỹ:
- Giáo sư
- Phó giáo sư
- Tiến sỹ
- Thạc sĩ
- Chuyên khoa II
- Chuyên khoa I
- Dược sĩ Đại học
- Dược sĩ Trung học/KTV dược TH
- Dược tá (sơ học)
|
||
3
|
Tổng số Điều dưỡng viên:
- Tiến sỹ / Thạc sĩ điều dưỡng
- Đại học điều dưỡng
- Cao đẳng điều dưỡng
- Trung học điều dưỡng
- Sơ học điều dưỡng
|
||
4
|
Tổng số Hộ sinh viên:
- Thạc sĩ hộ sinh
- Đại học hộ sinh
- Cao đẳng hộ sinh
- Trung học hộ sinh
- Sơ học hộ sinh
|
||
5
|
Tổng số Kỹ thuật viên:
- Thạc sĩ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung học
- Sơ học
|
||
6
|
Tổng số Hộ lý
|
||
7
|
Tổng số các cán bộ khác:
- Tiến sĩ
- Thạc sỹ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung học
- Sơ học
|
6. Đánh giá về tổ chức, thực hiện khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế:
TT
|
NỘI DUNG
|
Không
|
Có
|
Ghi chú
|
|
Đạt
|
Không đạt
|
||||
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
Đánh giá về nhân lực, cán bộ tham gia công tác
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
|
||||
1
|
Đáp ứng đủ cán bộ, bác sỹ tham gia khám bệnh, chữa
bệnh cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế;
|
||||
2
|
Sắp xếp cán bộ, bác sỹ đáp ứng về chuyên môn, phục
vụ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế tận tình chu đáo, nâng cao chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh;
|
||||
3
|
Cán bộ làm công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế được tham gia các chương trình hội thảo, khoá tập huấn về chính sách bảo
hiểm y tế, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm.
|
||||
II
|
Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
|
||||
1
|
Tổ chức bộ phận đón tiếp, thông tin, hướng dẫn người
bệnh về thủ tục đến khám, nhập viện hoặc chuyển viện sau khi khám bệnh;
|
||||
2
|
Bố trí bàn khám cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
ở vị trí thuận lợi, số bàn khám BHYT phù hợp với số lượng người bệnh BHYT đến
khám;
|
||||
3
|
Sắp xếp chỗ ngồi, che nắng, che mưa, thoáng mát, hợp
vệ sinh cho người bệnh, kết hợp tuyên truyền Giáo dục Sức khoẻ, chính sách
bảo hiểm y tế tại khu vực khám chữa bệnh bằng hệ thống truyền hình, tranh ảnh;
|
||||
4
|
Đảm bảo cung cấp nước sạch, xử lý rác thải, tạo điều
kiện vệ sinh môi trường buồng bệnh an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.
|
||||
III
|
Đánh giá về việc phổ biến, tập huấn, triển khai
thực hiện các văn bản hướng dẫn liên quan đến chính sách BHYT
|
||||
1
|
Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày
27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
luật bảo hiểm y tế; Nghị định 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
|
||||
2
|
Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009
của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
|
||||
3
|
Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y
tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
|
||||
4
|
Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng
2 năm 2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về Ban hành mức tối đa khung giá một số
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bênh, chữa bệnh của Nhà
nước;
|
||||
5
|
Thông tư số 03/2006/TTLB-BYT-BTC- BLĐTB&XH ngày
26 tháng 1 năm 2006 bổ sung thông tư số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của
liên bộ BYT-BTC-BLĐTB&XH, Ban vật giá CP hướng dẫn thu một phần viện phí;
|
||||
6
|
Thông tư số 11/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y
tế Ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân
một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán;
|
||||
7
|
Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 ban hành
và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được quỹ bảo hiểm thanh toán;
|
||||
8
|
Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 8/6/2012 sửa đổi,
bổ sung một số điều của thông tư 31/2011/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT
thanh toán.
|
||||
9
|
Các văn bản liên quan và bổ sung mới...
|
||||
IV
|
Đánh giá hoạt động triển khai thực hiện chính sách
Bảo hiểm y tế
|
||||
1
|
Công tác ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng bảo hiểm
y tế;
|
||||
2
|
Hoạt động thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán chi
phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế;
|
||||
3
|
Công tác đấu thầu, mua sắm, cung ứng, bảo quản, sử
dụng trang thiết bị, thuốc, vật tư, hóa chất theo quy định;
|
||||
4
|
Công tác tổ chức khám, điều trị, kê đơn thuốc cho
người bệnh bảo hiểm y tế;
|
||||
5
|
Hoạt động giám định bảo hiểm y tế;
|
||||
6
|
Quy trình, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh nhân
bảo hiểm y tế;
|
||||
7
|
Việc thực hiện Quy định chuyên môn về ghi chép hồ
sơ bệnh án, thực hiện theo mẫu biểu của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện Luật Bảo
hiểm y tế;
|
||||
8
|
Việc triển khai các hoạt động, chương trình cải cách
thủ tục hành chính trong công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
|
||||
9
|
Việc triển khai các hoạt động giáo dục y đức, nâng
cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, thực hiện quy tắc ứng xử, kỹ năng
giao tiếp với người bệnh;
|
||||
10
|
Việc tự kiểm tra, giám sát thực hiện Quy tắc ứng xử
của cán bộ y tế;
|
||||
11
|
Hoạt động công khai các khoản thu thêm từ người bệnh
bảo hiểm y tế;
|
||||
12
|
Công tác tự kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế tại cơ sở;
|
||||
13
|
Công tác phối hợp trong việc thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế;
|
||||
14
|
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa trong
quy trình tiếp nhận, khám bệnh, quản lý người bệnh nằm viện, quản lý hồ sơ
bệnh án;
|
||||
15
|
Thực hiện cài đặt, ứng dụng phần mềm quản lý bảo hiểm
y tế phục vụ công tác theo dõi, báo cáo, thanh quyết toán chi phí khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế;
|
||||
16
|
Việc triển khai các biện pháp có hiệu quả để kiểm
soát việc thực hiện quy trình chuyên môn, kỹ thuật, chống lạm dụng thuốc, kỹ thuật,
xét nghiệm, sử dụng kỹ thuật của các máy, trang thiết bị xã hội hóa trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh;
|
||||
17
|
Công tác tổ chức triển khai tiếp nhận và xử lý thông
tin các ý kiến của người bệnh qua hòm thư góp ý, đường dây nóng và các kênh
thông tin khác. Thiết lập bộ phận tiếp dân để giải quyết kịp thời những thắc
mắc, khiếu nại của người bệnh bảo hiểm y tế;
|
||||
18
|
Công tác triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ
người bệnh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
|
||||
19
|
Các hoạt động khác liên quan đến thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế...
|
Ý KIẾN