Quyết định 2404/QĐ-BTC năm 2012 về Chế độ kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
- Tải về sách Ebook Luật Thuế GTGT và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu đính kèm
- Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 2404/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ
ĐỘ KIỂM TRA HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUỘC DIỆN HOÀN THUẾ TRƯỚC, KIỂM TRA SAU
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03/6/2008 và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chế độ kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan;
Cục trưởng Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA HOÀN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUỘC DIỆN HOÀN THUẾ TRƯỚC, KIỂM TRA SAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2404 /QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2404 /QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
trong quá trình kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định của
Luật Thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.
2. Chế độ này áp dụng trong việc giải quyết hoàn
thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và việc kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở người
nộp thuế đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của người nộp thuế
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Phần II
KIỂM TRA HOÀN THUẾ
I. GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
1. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện giải quyết hồ sơ
hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật
Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính có liên quan và Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
2. Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
có trách nhiệm đối chiếu số nợ tiền thuế, tiền phạt (bao gồm cả số nợ tiền thuế,
tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan) của người nộp thuế tại
thời điểm hoàn thuế trên ứng dụng (có sử dụng chữ ký số) theo dõi thông tin nợ
tiền thuế, tiền phạt liên kết với Tổng cục Hải quan và phải bù trừ số tiền thuế,
tiền phạt còn nợ (nếu có) với số tiền thuế được hoàn khi ra quyết định hoàn
thuế theo quy định.
Việc bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan thực hiện như sau:
+ Giai đoạn trước mắt khi chưa có ứng dụng website
có sử dụng chữ ký số để tra cứu số nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan Hải quan mà Tổng cục Hải quan đang quản lý thì cơ quan Thuế căn
cứ số liệu nợ của người nộp thuế có liên quan trên trang điện tử
www.customs.gov.vn của Tổng cục Hải quan làm căn cứ lập, gửi thông báo tạm dừng
hoàn thuế đến người nộp thuế và thực hiện bù trừ các khoản hoàn trả với các
khoản phải thu theo hướng dẫn tại Điểm 6.4.1 Mục I Phần B Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các
khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
+ Giai đoạn tiếp theo khi Tổng cục Thuế và Tổng cục
Hải quan thiết lập được ứng dụng website có sử dụng chữ ký số và thông tin nợ
thuế được cập nhật nhanh hơn thì cơ quan Thuế tra cứu thông tin trên website để
đảm bảo rút ngắn thời gian.
Việc bù trừ số tiền thuế được hoàn với số nợ tiền
thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan nêu trên cũng được
áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
3. Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, trường
hợp cơ quan Thuế xác định có số thuế chưa đủ điều kiện hoàn, còn thiếu thông
tin cần giải trình, bổ sung thì cơ quan Thuế phải có ngay văn bản đề nghị người
nộp thuế giải trình, bổ sung theo quy định làm căn cứ xét hoàn thuế. Trường hợp
hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình bổ sung theo yêu
cầu hoặc đã giải trình (lần hai) nhưng không chứng minh được số thuế khai là
đúng thì cơ quan Thuế chuyển ngay hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
theo quy định. Đối với số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan Thuế giải
quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn
bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế.
II. KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP
THUẾ
1. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện kiểm tra sau hoàn
thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn có liên quan (không bao gồm trường hợp hoàn thuế GTGT đối với người nộp
thuế thuộc đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
Cục Thuế chỉ đạo việc kiểm tra sau hoàn thuế đối
với từng Phòng, Chi cục Thuế. Số hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau đã kiểm
tra sau hoàn thuế có quy mô, có độ phức tạp, xử lý đúng quy định... được tổng
hợp vào chỉ tiêu kiểm tra, thanh tra thuế chung của toàn Cục Thuế.
Việc thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, các Nghị định của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan và Quy trình kiểm tra thuế,
Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
Biên bản kiểm tra sau hoàn thuế thể hiện rõ: Văn
bản giải quyết hoàn thuế; Thời kỳ được hoàn thuế (từ kỳ đến kỳ); Số tiền thuế đã
hoàn; Trường hợp được hoàn, số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, số tiền thuế không
đủ điều kiện hoàn phát hiện qua kiểm tra sau hoàn đề nghị thu hồi hoàn (nếu có;
số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến thu hồi hoàn); Xác định rõ hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, kiến nghị xử lý vi phạm và số tiền phải nộp qua kiểm
tra (nếu có).
2. Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế
trong thời hạn tối đa không quá một năm, kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành quyết
định giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với các trường hợp:
a) Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ luỹ kế từ hai năm
liên tục trở lên hoặc có số lỗ vượt quá vốn điều lệ đăng ký tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan Thuế;
b) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh
doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;
c) Cơ sở kinh doanh thay đổi địa điểm kinh doanh
trong vòng mười hai tháng tính từ thời điểm có Quyết định hoàn thuế trở về trước;
d) Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa
doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 tháng.
Đối với các quyết định giải quyết hoàn thuế trước,
kiểm tra sau còn lại, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế theo nguyên
tắc rủi ro (hồ sơ có quy mô, có độ phức tạp, số thuế đã giải quyết hoàn lớn...
thì ưu tiên thực hiện trước) trong thời hạn tối đa không quá mười năm, kể từ
ngày cơ quan Thuế ban hành quyết định hoàn thuế.
3. Trường hợp qua kiểm tra sau hoàn thuế, cơ quan
Thuế phát hiện người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì thực
hiện xử phạt theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính
phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế:
a) Định kỳ hàng tháng, năm, Cục Thuế và Chi cục Thuế
thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế GTGT của tháng trước về cơ
quan Thuế cấp trên theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn báo cáo quy định tại Quy
trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra sau hoàn
thuế của các Cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
các Cục Thuế thực hiện đúng Chế độ này; theo dõi, kiểm tra giám sát công tác
kiểm tra hoàn thuế theo pháp luật và đúng Chế độ.
Chỉ đạo Cục Thuế theo dõi, kiểm tra giám sát
việc thực hiện hoàn thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế theo pháp luật và đúng Chế
độ. Định kỳ 06 tháng và hàng năm thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình
kiểm tra hoàn thuế cùng với việc sơ kết, tổng kết công tác chung của đơn vị. Cục
Thuế gửi báo cáo sơ kết, tổng kết kiểm tra hoàn thuế nêu trên về Tổng cục Thuế
chậm nhất 05 (năm) ngày kể từ ngày sơ kết, tổng kết của đơn vị.
Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện kiểm tra việc thực
hiện quy trình hoàn thuế đối với cơ quan Thuế cấp dưới theo chế độ quy định và
kiểm tra đột xuất đối với cơ quan Thuế cấp dưới phát sinh số hoàn thuế lớn,
tăng đột biến bất thường.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Hải quan xây dựng ứng dụng quản lý thuế để trao đổi thông tin, nhận dữ
liệu về số nợ tiền thuế, tìên phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan
để phục vụ cho cơ quan Thuế trong việc phối hợp thu nợ cho cơ quan Hải quan khi
giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
- Phối hợp với Tổng cục Thuế trong việc xây dựng
ứng dụng và chuyển thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử về nợ thuế, tiền phạt thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan cho Tổng cục Thuế.
- Chỉ đạo Cục Hải quan, Chi cục Hải quan phối hợp
và xác nhận số nợ tiền thuế, tiền phạt kịp thời theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thuế xây dựng ứng
dụng quản lý thuế để trao đổi thông tin, nhận dữ liệu về số nợ tiền thuế, tìên
phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Thuế để phục vụ cho cơ quan Hải quan
trong việc phối hợp thu nợ cho cơ quan Thuế khi giải quyết hoàn thuế cho người
nộp thuế;
- Chỉ đạo cơ quan Hải quan các cấp thực hiện thủ
tục bù trừ nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Thuế trước
khi hoàn thuế xuất nhập khẩu thực hiện tương tự nội dung quy định tại Điểm 2
Mục I Phần Hai Chế độ này.
3. Thủ trưởng cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan có trách
nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện theo đúng quy định của Chế độ
này. Tổng cục Thuế phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan
xây dựng cơ chế, quy trình phối hợp trao đổi thông tin về nợ tiền thuế, tiền
phạt trong việc giải quyết hoàn thuế và bù trự nợ thuế, tiền phạt.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các Cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) để được hướng dẫn giải quyết./.
Quan ly la tot ,hien nay doanh nghiep kdoanh gap kho khan, nhieu dn pha san ,,do khung hoang kte , , ,lam sao it phuc tap cho dn ngheo duoc nho , , ,nhu viec ap dung muc thue vat toi thieu 500 trieu moi duoc hoan,thay vi 200 tr nhu cu, thi dn nho dthu it bao nhieu nam moi hoan duoc , , ,cang gap kho khan,
Trả lờiXóaNguoi giau xem 500 tr nhu tien le, con dn ngheo la 1 stien rat lon de ho gquyet kho khan ve von, tai chinh , ,thiet nghi tang muc vat de kich cau ban hang du lich,thi dn nho lao dao ,thi cung ich gi hon
BTC và TCT ra Quyết định đọc sao mà suôn sẻ,nhưng khi đưa hso lên mà không có tiền thì mấy a trên thuế mặt lạnh như tiền,đòi hỏi trắng trợn 3% hay 4% trên tổng tiền hoàn, ko đáp ứng thì kiểu gì cũng tìm cách trả lại hồ sơ, gây khó khăn chèn ép doanh nghiệp,mình đi làm viêc chưa thấy chỗ nào ăn trắng trợn như trên thuế, mặc cả như đi chợ mua cá, ở các tỉnh khác ko biết sao,chứ Bình Dương thì khiếp sợ luôn,hồ sơ đầy đủ, ko gian lận,mà không có tiền đáp ứng là nó vạch ra tìm mọi lý lẽ,thậm chí chưa coi hồ sơ, đòi có tiền rồi mới coi, còn không dọa trả hồ sơ về,đó là phòng thanh tra kiểm tra, còn phòng kê khai nhận hoàn trước kiểm sau thì tạm ổn!
Trả lờiXóa