Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Thuế thu nhập cá nhân và văn bản hướng dẫn
- Văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
- Luật thuế giá trị gia tăng và văn bản hướng dẫn mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 60/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ
29/2012/QH13 VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO TỔ
CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn
cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng
6 năm 2008;
Căn
cứ Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 28
tháng 6 năm 2012 của
Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi
hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ
khó khăn cho tổ chức
và cá nhân,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn
cho tổ chức và cá nhân.
Điều 2. Giảm 30% số
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:
1. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh
nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp, kể cả
hợp tác xã (không bao gồm đơn vị sự nghiệp) đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao
động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn
làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng nguồn vốn được thể hiện
trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn
làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao
động bình quân năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả số
lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) là số lao động mà doanh nghiệp sử
dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn
hạn dưới 3 tháng, số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Không
giảm thuế theo quy định tại Khoản này đối với:
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ kinh doanh: Xổ số; bất động sản; chứng khoán; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; sản xuất
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa có hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì số thuế thu
nhập doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ
hoạt động kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông
sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc đối tượng được giảm thuế tại Khoản này là
doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên
300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công
ty mẹ - công ty con thì số
lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm
số lao động của công ty con.
Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản
xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoạt
động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện
điện tử quy định tại Khoản này được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Hoạt
động xây dựng công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải,
phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không,
cảng biển, cảng sông; sân bay,
nhà ga, bến xe; xây dựng trường học,
bệnh viện, nhà văn hoá, rạp
chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ
thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin
liên lạc, công trình thủy lợi
phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
3. Số
thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này là số thuế tính tạm nộp hàng quý và số thuế còn phải nộp theo
quyết toán thuế năm 2012.
4. Doanh
nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam ; thực hiện chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật và nộp thuế theo
kê khai.
Điều 3. Miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với hộ, cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:
1. Miễn
thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) năm 2012 đối với hộ,
cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân
chăm sóc trông giữ trẻ; hộ,
cá nhân cung ứng suất ăn ca
cho công nhân.
Mức thuế
khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân quy định tại Khoản này được
xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Miễn
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012
đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động
cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh
khác) của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động
kinh doanh thì:
Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn chỉ tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca. Trường hợp
không xác định được thu nhập của hoạt động được miễn thuế thì thu nhập để tính
số thuế được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu
của hoạt động cung ứng suất ăn
ca với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2012.
Số thuế
giá trị gia tăng được miễn được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng của hoạt động cung ứng suất ăn ca của từng
tháng trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng trong tháng.
Doanh
nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này phải đáp ứng quy định tại Khoản 4
Điều 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định này và thực hiện nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
3. Hộ,
cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Điều này phải
cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ
trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.
Giá cho
thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca
phải được công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền
xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm
tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không thực hiện đúng
cam kết về giá quy định tại Khoản này thì hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không
được miễn thuế theo quy định tại Điều này. Trường hợp hộ, cá nhân tổ chức kinh doanh không được miễn
thuế mà đã kê khai miễn thuế thì bị truy nộp và phạt chậm nộp thuế theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
4. Miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:
Miễn
thuế thu nhập cá nhân từ ngày
01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân có thu
nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế
thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22
Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập
tính thuế làm căn cứ xác định việc miễn thuế quy định tại Điều này là thu nhập
tính thuế bình quân tháng của cá nhân thực nhận trong năm 2012.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2012.
2. Trong
cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng các mức ưu đãi thuế khác nhau
đối với cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có
lợi nhất.
Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm
theo quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ
đi số thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi.
3. Bộ
Tài chính hướng dẫn việc hoàn trả hoặc bù trừ với số thuế còn phải nộp đối với doanh nghiệp, hộ, cá nhân đã kê khai,
nộp vào ngân sách nhà nước số
tiền thuế được miễn, giảm theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định này.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp ở địa
phương phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường
phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về giá ở địa phương xác nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cam kết
giữ ổn định giá của hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
cho mình hỏi.nếu mình nhận đặt hàng order trung quoc về để trong nhà.vậy mình có cần phải đóng thuế hay không.thuế này là thuế gì.mình chỉ nhận order của khách hàng và khi về hàng tính lại bằng kg.thu nhập không ổn định vì phải tuy thuộc vào đơn hàng của khách đặt
Trả lờiXóaBạn không phải đóng thuế gì cả.
Xóacám ơn bạn.nhưng làm vậy,vậy có bị quản lí thị trường phạt không.mình tham khảo luật thì không có điều khoảng nào nói là bị phạt.
Trả lờiXóa