Toàn văn Bộ Luật lao động năm 2012 (phần 3, từ chương 9 đến chương 13 - An toàn vệ sinh lao động, lao động đặc thù)
Chương
IX
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mọi
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất
phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1. Nhà
nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ,
thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Chính
phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người
sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội quy, quy
trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại
máy, thiết bị, nơi làm việc.
1. Khi
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng,
bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động
phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi
sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng
lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập
khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
Điều
138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng
xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định
tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm
tra, đo lường;
b) Bảo
đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà
xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm
tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra
các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều
kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định
kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải
có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị,
nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý
kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người
lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có
liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử
dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị
an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo
cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và
khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
Mục
2. TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người sử
dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về
công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người
làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
Điều
140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
1. Trong
xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Xây
dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập;
b) Trang
bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự
cố, tai nạn lao động;
c) Thực
hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy,
thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người
lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được
trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính
mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp.
Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó
hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Điều
141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại
Người
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao
động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1. Tai
nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ
thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định
này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người
bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất
cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi
làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo
định kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Bệnh
nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác
động đối với người lao động.
Danh mục
các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người
bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ
sức khỏe riêng biệt.
Điều
144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Thanh
toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo
hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với
người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả
đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi
thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại Điều 145 của Bộ luật này.
Điều
145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao
động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử
dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi
trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao
động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao
động bồi thường với mức như sau:
a) Ít
nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0%
đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất
30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai
nạn lao động.
4.
Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản
tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Trả
tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Che
giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mục
3. PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử
dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Danh
mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính
phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
Điều
148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng
năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải
lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều
kiện lao động.
Điều
149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người
lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động
trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm
việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.
Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Điều
150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải
tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát hạch
và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người
sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao
động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến
thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động.
3. Người
lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra
sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động
dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình
khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử
dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động
Điều
152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1. Người
sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại
công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng
năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao
động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa
phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết
tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức
khỏe ít nhất 06 tháng một lần. .
3. Người
lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được
khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để
xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều
trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người
lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm
việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội
đồng giám định y khoa lao động.
6. Người
sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo
dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người
lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm
việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.
Chương
X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1. Bảo
đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2.
Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm
thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt,
làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có
biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao
động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết
hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có
chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động
nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở
rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và
phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà
nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao
động nữ.
Điều
154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
1. Bảo
đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương
và các chế độ khác.
2. Tham
khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề
liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo
đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp
đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu
giáo cho lao động nữ.
Điều
155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người
sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ
và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang
thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao
động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm
công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ
lương.
3. Người
sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới
12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử
dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong
thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ
luật lao động.
5. Lao
động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian
nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm
việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Điều
156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang
thai
Lao động
nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng
nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà
lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
1. Lao
động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường
hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con,
người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời
gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong
thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết
thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao
động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với
người sử dụng lao động.
4. Trước
khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu
cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm
sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động
đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong
trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao
động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lao động
nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian
theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc
làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ
với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Thời
gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai
bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau,
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Công
việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Công
việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3. Công
việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
Chương
XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH
NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục
1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
161. Lao động chưa thành niên
Người
lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
Điều
162. Sử dụng người lao động chưa thành niên
1. Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công
việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách
và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt
lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
2. Khi
sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo
dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả
những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều
163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Không
được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế
ban hành.
2. Thời
giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ
làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ
trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. Người
từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong
một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Không
được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc
lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
5. Người
sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người
dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều
164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi
1. Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các
công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Khi
sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải
tuân theo quy định sau đây:
a) Phải
ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải
được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Bố
trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
c) Bảo
đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa
tuổi;
3. Không
được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ
thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Khi sử
dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều
165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Cấm
sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:
a) Mang,
vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản
xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
c) Bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá
dỡ các công trình xây dựng;
đ) Nấu,
thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
e) Lặn
biển, đánh bắt cá xa bờ;
g) Công
việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành
niên.
2. Cấm
sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới
nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công
trường xây dựng;
c) Cơ sở
giết mổ gia súc;
d) Sòng
bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng
xoa bóp;
đ) Nơi
làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa
thành niên.
3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ
khoản 2 Điều này.
1. Người
lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều
187 của Bộ luật này.
2. Người
lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng
chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm
cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc
bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
1. Khi
có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao
tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng
lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi
đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang
hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã
thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3. Không
được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp
đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động
cao tuổi tại nơi làm việc.
Mục
3. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT
NAM
Điều
168. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà
nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng
thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp
luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
2. Công
dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu
công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài
hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại
Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
Điều
169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có
trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c) Không
phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
d) Có
giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các
trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
2. Lao
động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao
động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và
được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều
170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1. Doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động
là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên
gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu
sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình
nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều
171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
1. Người
lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các
thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục
xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người
sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm
việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép
lao động
1. Là
thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là
Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại
Việt Nam.
4. Vào
Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào
Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật,
công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản
xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện
đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là
luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo
quy định của Luật luật sư.
7. Theo
quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
8. Là học
sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng
lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh.
9. Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
173. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn
của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều
174. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy
phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm
dứt hợp đồng lao động.
3. Nội
dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã
được cấp.
4. Hợp
đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa
học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có
văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy
phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh
nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8. Người
lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố
là đã chết, mất tích.
Điều
175. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
Chính
phủ quy định cụ thể điều kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao
động đối với lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Mục
4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều
176. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
1. Nhà nước
bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của lao động là người khuyết tật, có
chính sách khuyến khích và ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc làm và nhận
lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo quy định của Luật người khuyết
tật.
2. Chính
phủ quy định chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với
người sử dụng lao động sử dụng lao động là người khuyết tật.
Điều
177. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn
lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và thường
xuyên chăm sóc sức khoẻ của họ.
2. Người
sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi quyết
định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều
178. Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử
dụng lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Sử
dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Mục
5. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều
179. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao
động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công
việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công
việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc
người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ
gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Người
làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc
đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều
180. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người
sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc
gia đình.
2. Thời
hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai
bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ
khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai
bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn
trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều
181. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thực
hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả
cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn
trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố
trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả
thuận.
5. Tạo
cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả
tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ
trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều
182. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực
hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải
bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất
tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông
báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn,
đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao
động và bản thân.
4. Tố
cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi,
quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp
luật.
Điều
183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược
đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là
người giúp việc gia đình.
2. Giao
việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ
giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục
6. MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Người
làm nghề hoặc công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được áp
dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề; về ký kết hợp đồng lao động; về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền
thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều
185. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm
thường xuyên tại nhà.
2. Người
lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc đối tượng áp dụng
của Bộ luật này.
Chương
XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Người
sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến
khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm
xã hội khác đối với người lao động.
2. Trong
thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người
sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
3. Đối
với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công
việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả
lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ
phép hằng năm theo quy định.
Điều
187. Tuổi nghỉ hưu
1. Người
lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi.
2. Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định
có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác
quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng
không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều
này.Chương XIII
CÔNG ĐOÀN
Điều
188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công
đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và
giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương,
định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế
dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh
chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ
lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo
dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho
người lao động.
3. Ở
những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ
chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ
chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao
động.
Điều
189. Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức
1. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định
của Luật công đoàn.
2. Công
đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập
công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có
quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động
địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
3. Khi
công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì người
sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở
hoạt động.
Điều
190. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Cản
trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người
lao động.
2. Ép
buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Yêu
cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân
biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác
trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn của người lao động.
Điều
191. Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
1. Gặp
người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao
động và sử dụng lao động.
2. Đến
các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại
diện.
3. Những
nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều
192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn
1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn.
2. Phối
hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận
động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn
chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
3. Bảo
đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều 193 của
Bộ luật này.
4. Phối
hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp
hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
5. Tham
khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao động.
6. Khi
người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công
đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao
kết đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi
người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công
việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong
trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao
động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường
hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành
công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điều
193. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công
đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp
thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
2. Cán
bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để
hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được người sử dụng lao
động trả lương.
3. Cán
bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả
lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động
làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể
hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
Ý KIẾN