Quyết định 783/QĐ-TCT về Quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất và Quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 783/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP BÁN
HÀNG THÍ ĐIỂM HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
MUA TẠI VIỆT NAM MANG THEO KHI XUẤT CẢNH QUA CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
VÀ SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT VÀ QUY TRÌNH THANH TOÁN, HOÀN TRẢ SỐ TIỀN THUẾ
ĐÃ ỨNG TRƯỚC, TIỀN PHÍ DỊCH VỤ HOÀN THUẾ CỦA NGÂN HÀNG
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam
mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất;
Căn cứ Thông tư số
58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ nêu trên;
Căn cứ Quyết định số
1317/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông
tư số 58/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung
của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt
Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất.
Căn cứ Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các
khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi
xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ
hoàn thuế của ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Riêng quy trình thanh
toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân
hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2012.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế;
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng
Chi cục Thuế quận, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam |
QUY TRÌNH
LỰA CHỌN
DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG THÍ ĐIỂM HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA TẠI VIỆT NAM MANG THEO KHI XUẤT CẢNH TẠI SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI
BÀI VÀ SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT VÀ QUY TRÌNH THANH TOÁN, HOÀN TRẢ SỐ TIỀN
THUẾ ĐÃ ỨNG TRƯỚC, TIỀN PHÍ DỊCH VỤ HOÀN THUẾ CỦA NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-TCT ngày 20/6/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-TCT ngày 20/6/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần
Một
QUY ĐỊNH CHUNG
I.
MỤC ĐÍCH
- Xác định cụ thể nội dung và trình tự công việc cơ quan thuế,
công chức thuế thực hiện lựa chọn doanh nghiệp tham gia bán hàng thí điểm hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh
qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất theo quy
định tại Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính
phủ, Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.
-
Xác định cụ thể nội dung và trình tự các bước
công việc cần phải làm của cơ quan thuế khi thanh toán, hoàn trả số tiền thuế
đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế được hưởng của ngân hàng thương mại
theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ
tướng Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài
chính.
II.
PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này được áp dụng đối với cơ
quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế trong việc giải quyết lựa chọn
doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của
người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và thanh toán, hoàn trả số tiền
thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng theo quy định của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg
ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 hướng dẫn thi hành
quyết định này.
III.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Các chữ viết tắt và từ ngữ trong Quy
trình này được hiểu như sau:
- QHS: Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ
thuế.
- QLCV: Ứng dụng quản lý công văn-tờ
trình.
- NHTM: Ngân hàng Thương mại làm đại lý
hoàn thuế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- NNT: Người nộp thuế.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- CQT: Cơ quan thuế.
- Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ: Phòng Hành
chính thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận
hồ sơ, bao gồm: tiếp nhận trực tiếp từ NNT (Bộ phận “một cửa”), tiếp nhận qua
đường bưu chính và tiếp nhận qua giao dịch điện tử.
- Bộ phận “một cửa”: Là bộ phận có chức
năng tiếp nhận hồ sơ trực tiếp từ người nộp thuế theo Quy chế hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành
chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số
78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Bộ phận KK&KTT: Phòng Kê khai và
kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai-kế toán thuế hoặc Đội Kê khai-kế toán
thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận Kiểm tra: Phòng thuộc Cục
Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Bộ phận HCVT: Phòng Hành chính thuộc
Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác hành
chính, văn thư.
- Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg: Quyết định số
05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn
thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi
xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
- Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC: Quyết
định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và
giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa”.
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC: Thông tư
số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
-
Thông tư số 58/2012/TT-BTC: Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người
nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Phần Hai
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. QUY TRÌNH
LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG THÍ ĐIỂM HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA TẠI VIỆT NAM MANG THEO KHI XUẤT CẢNH TẠI SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI VÀ SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
I/ Quy trình
đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài
mua tại Việt Nam
mang theo khi xuất cảnh tại Sân bay Quốc tế Nội Bài và Sân bay Quốc tế Tân Sơn
Nhất.
Bước
1: Tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
Việc tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp đăng
ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT được thực hiện theo cơ chế “một cửa” ban
hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký
bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT gửi qua đường bưu chính, bộ phận hành chính
văn thư tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của
ngành Thuế.
- Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa”
ngay sau khi hoàn thành nhập dữ liệu vào ứng dụng QHS.
- Thời gian chuyển đến bộ phận “một cửa”
không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận.
2. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký
bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ
do bộ phận hành chính văn thư chuyển đến, bộ phận “một cửa” thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của
hồ sơ đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg
và Thông tư số 58/2012/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký
bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục:
+ Hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng
thí điểm hoàn thuế GTGT nhận trực tiếp từ doanh nghiệp: Hướng dẫn, cung cấp mẫu
biểu cho doanh nghiệp để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ đăng ký bán hàng thí điểm
hoàn thuế GTGT theo quy định.
+ Hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng
thí điểm hoàn thuế GTGT nhận qua đường bưu chính: Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ,
chưa đúng thủ tục (mẫu số 01/QTr-TB ban hành kèm theo Quy trình này) chuyển bộ
phận hành chính văn thư gửi người nộp thuế. Thời gian thực hiện chậm nhất không
quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán
hàng thí điểm hoàn thuế GTGT.
- Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký
bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đã đầy đủ, đúng thủ tục, thực hiện:
+ Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
+ Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của
ngành Thuế.
+ Lập và in Phiếu hẹn trả kết quả giải
quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế từ chương trình ứng dụng nhận trả hồ
sơ của ngành Thuế để gửi người nộp thuế và lưu 01 bản, trong đó thời gian hẹn
trả kết quả là 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ doanh nghiệp
đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định.
3. Bộ phận “một cửa” nêu trên có trách
nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận KK&KTT (bộ phận giải
quyết) trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể
từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT tại CQT.
Thời gian thực hiện các công việc của Bộ
phận Tiếp nhận hồ sơ nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.
Bước
2: Giải quyết hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
Bộ phận KK&KTT thực hiện:
1. Nhận hồ sơ do bộ phận “một cửa” chuyển đến theo
quy định. Căn cứ hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán
hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và thông tin đăng ký kê khai của người nộp thuế có
tại CQT Bộ phận KK&KTT đối chiếu với điều kiện lựa chọn doanh
nghiệp bán hàng thí điểm quy định tại khoản 1a Điều 4 Quyết định số
05/2012/QĐ-TTg và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC)
2. Phân
tích hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT:
2.1. Trường hợp hồ
sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT còn thiếu thông
tin, thông tin số liệu chưa rõ ràng thì bộ phận KK&KTT dự thảo văn bản
thông báo bổ sung hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do bổ sung hồ sơ trình thủ trưởng
cơ quan thuế duyệt, ký gửi người nộp thuế. Thời hạn thực hiện công việc này
chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bộ phận “một cửa” gửi
đến.
2.2. Trường hợp hồ
sơ doanh
nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đã đủ điều kiện theo quy định: Dự thảo Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp
bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT (mẫu theo phụ lục 02 ban hành kèm theo
Thông tư số 58/2012/TT-BTC) kèm theo tờ trình (tờ trình phải nêu rõ doanh
nghiệp đủ các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định số
05/2012/QĐ-TTg và Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC).
2.3. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng
ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT không đủ điều kiện theo quy định: Dự thảo
văn bản trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do kèm theo tờ trình.
2.4. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng, đại
lý bán hàng (của doanh nghiệp) đóng trụ sở tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
thì Bộ phận KK&KTT (thuộc CQT nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính) phải có
văn bản gửi CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, cửa hàng, đại lý của doanh nghiệp
để xác nhận thông tin quản lý thuế của chi nhánh, cửa hàng, đại lý làm căn cứ
xem xét lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định.
Chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của CQT
quản lý trụ sở chính của doanh nghiệp, CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, cửa
hàng, đại lý phải có văn bản trả lời cho CQT đã gửi xác nhận thông tin. Thông
tin xác nhận là thông tin liên quan đến việc lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí
điểm hoàn thuế GTGT cho khách xuất cảnh quy định tại khoản 1a Điều 4 Quyết định
số 05/2012/QĐ-TTg và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC, tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế và pháp luật nhà nước.
Văn bản đề nghị xác nhận thông tin quản
lý thuế và văn bản xác nhận thông tin quản lý thuế đã được cấp có thẩm quyền ký
duyệt được gửi qua đường thư điện tử gắn chữ ký số. Trường hợp chưa sử dụng chữ
ký số thì ngay sau đó phải gửi văn bản bằng giấy.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký bán
hàng thí điểm hoàn thuế GTGT thuộc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, bộ phận
KK&KTT thuộc Chi cục Thuế thực hiện các công việc nêu trên. Chi cục Thuế
quản lý trực tiếp doanh nghiệp có tờ trình kèm theo dự thảo Văn bản thông báo
công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT (mẫu theo phụ lục 02
ban hành kèm theo Thông tư số 58/2012/TT-BTC) hoặc dự thảo văn bản trả lời
doanh nghiệp nêu rõ lý do, trình lãnh đạo Cục thuế địa phương duyệt ký gửi
doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện các công việc nêu
trên chậm nhất không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Ra Văn
bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
Thủ trưởng CQT địa phương nơi doanh
nghiệp đăng ký trụ sở chính duyệt, ký Văn bản thông báo và các văn bản có liên
quan theo thẩm quyền quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá
01 (một) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình.
Bước 4: Lưu
hành Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và các văn bản có liên quan
1. Bộ phận HCVT thực hiện:
- Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi”
theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của
ngành Thuế đối với hồ sơ của doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế
GTGT hoặc QLCV đối với trường hợp khác theo quy định.
- Chuyển Văn bản thông báo và các văn
bản có liên quan như sau:
+ Gửi Văn bản thông báo công nhận doanh
nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, gửi kèm 02 (hai) Biển thông báo
doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài (dưới đây
viết tắt là lôgô) theo mẫu tại phụ lục 01 ban hành kèm theo quy trình này và
các văn bản có liên quan (nếu có) qua đường bưu chính cho doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp thuộc Chi cục Thuế quản lý, bộ phận HCVT gửi cho Chi cục Thuế
để Chi cục Thuế trả kết quả giải quyết cho doanh nghiệp theo quy định.
Trường hợp quá thời gian giải quyết, trả
kết quả theo đường bưu chính mà doanh nghiệp chưa nhận được kết quả thì doanh
nghiệp liên hệ trực tiếp với CQT và trả kết quả tại bộ phận “một cửa”. Trường
hợp bưu chính trả lại hoặc bị thất lạc văn bản gửi cho doanh nghiệp thì CQT
giải quyết theo quy định hiện hành về thủ tục hành chính văn thư.
+ Chuyển Văn bản thông báo và các văn
bản có liên quan đến các bộ phận có liên quan thuộc CQT và lưu trữ theo chế độ
quy định.
+ Các Văn bản thông báo công nhận doanh
nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, Văn bản thông báo doanh nghiệp điều chỉnh, chấm dứt bán
hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đều phải gửi 01 bản về Tổng cục Thuế (Vụ Tuyên
truyền Hỗ trợ) để làm cơ sở đăng Website Tổng cục Thuế.
2. Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải
quyết hồ sơ cho doanh nghiệp đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết
quả:
Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp
bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, gửi kèm 02 (hai) lôgô theo mẫu
tại phụ lục 01 ban hành kèm theo quy trình này cho doanh nghiệp và các văn bản
có liên quan (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp thuộc Chi cục Thuế quản lý, Cục
Thuế gửi cho Chi cục Thuế để Chi cục Thuế trả kết quả giải quyết cho doanh
nghiệp theo quy định.
Doanh nghiệp có trách nhiệm treo 01 lôgô
ở phía bên ngoài trước cửa hàng và 01 lôgô cùng với Văn bản thông báo chấp nhận
doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT ở vị trí dễ thấy nhất trong cửa
hàng.
Thời gian thực hiện các công việc nêu
trên ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
kể từ khi nhận được văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm
hoàn thuế GTGT và các văn bản có liên quan đã được thủ trưởng CQT ký.
II/ Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng thí điểm.
1. Đối với
trường hợp điều chỉnh việc bán hàng thí điểm
Các bước thực hiện tương tự như đối với doanh nghiệp
nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT quy định tại
Mục I/A nêu trên.
2. Đối với trường hợp chấm dứt việc bán hàng thí điểm
Trường hợp này các bước tương tự như đối với doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT nêu
trên. Tuy nhiên, Bước 2 thực hiện như sau:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: chuyển hồ sơ doanh nghiệp
đề nghị chấm dứt bán hàng thí điểm đến bộ phận Kiểm tra theo chức năng được thủ
trưởng CQT phân công để thực hiện kiểm tra theo quy định.
- Bộ phận Kiểm tra thực hiện như sau:
+ Nhận hồ sơ do bộ phận tiếp nhận chuyển đến theo
quy định.
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế và theo Quy
trình kiểm tra của Tổng cục Thuế.
+ Căn cứ hồ sơ doanh nghiệp đề nghị chấm
dứt bán hàng thí điểm Bộ phận kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế trực tiếp
kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm
hoàn thuế GTGT với dữ liệu đăng ký thuế trên hệ thống tin học của CQT; kiểm tra
tình hình phát hành và sử dụng hoá đơn, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế liên
quan đến việc bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, việc tháo bỏ lôgô và thu hồi
lôgô.
- Sau khi có kết quả kiểm tra, bộ phận
Kiểm tra dự thảo văn bản thông báo về việc chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế
GTGT của doanh nghiệp (theo mẫu 02/QTr-TB ban hành kèm theo Quy trình này)
trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt, ký gửi doanh nghiệp, cơ quan hải quan, ngân hàng
thương mại, bộ phận TTHT, Bộ phận KK&KTT và các đơn vị có liên quan theo
quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá
19 (mười chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ chuyển đến; trường hợp Chi cục Thuế kiểm tra thì thời gian thực hiện chậm
nhất không quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Chi cục
Thuế phải có văn bản báo cáo Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính.
III/ Chế độ
báo cáo.
1. Cục Thuế:
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 05
của tháng sau kỳ báo cáo, bộ phận “một cửa” tại Cục Thuế tổng hợp báo cáo danh sách tên, mã số
thuế, địa chỉ doanh nghiệp bán hàng thí điểm; tên, mã số thuế, địa chỉ doanh
nghiệp điều chỉnh; tên, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp chấm dứt việc bán hàng
thí điểm hoàn thuế GTGT về Tổng cục Thuế (Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp
thuế, Vụ Kê khai và kế toán thuế) và gửi cho Tổng cục Hải quan một bản để Tổng
cục Hải quan tổng hợp đăng trên Website hải quan.
2. Tổng cục Thuế:
- Vụ Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (TTHT):
+
Ngay sau khi nhận được các Văn bản thông báo công
nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, Văn bản thông báo
doanh nghiệp điều chỉnh, chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT có trách
nhiệm tổng hợp, cập nhật ngay vào danh sách doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn
thuế GTGT đối với những doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm
hoàn thuế GTGT và bỏ tên doanh nghiệp chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
đối với những doanh nghiệp xin chấm dứt bán hàng thí điểm trên Website ngành
thuế.
+
Định kỳ hàng tháng kiểm tra, đối chiếu với báo cáo tổng hợp của các Cục Thuế để
đảm bảo khớp đúng danh sách của doanh nghiệp được công
nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp điều
chỉnh, chấm dứt việc bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT .
+
Phối hợp với Vụ Kê khai và kế toán thuế để lập báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 58/2012/TT-BTC
-
Vụ Kê khai và kế toán thuế (KK&KTT): chủ trì, phối hợp với Vụ TTHT để lập
báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số
58/2012/TT-BTC.
B. QUY TRÌNH
THANH TOÁN, HOÀN TRẢ SỐ TIỀN THUẾ ĐÃ ỨNG TRƯỚC, TIỀN PHÍ DỊCH VỤ HOÀN THUẾ CỦA
NHTM
I.
Quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn
thuế của NHTM
Bước
1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền
phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM
Việc tiếp nhận hồ sơ ngân hàng đề nghị
thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế được
thực hiện theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC.
Cụ thể như sau:
1. Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán,
hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế gửi qua đường
bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của
ngành Thuế.
- Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa”
ngay sau khi hoàn thành nhập dữ liệu vào ứng dụng QHS. Thời gian thực hiện chậm
nhất không quá 02 (hai) giờ làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đến lúc chuyển sang
bộ phận “một cửa”.
2. Trường hợp hồ sơ ngân hàng đề nghị
thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế nộp
trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển sang, bộ phận
“một cửa” thực hiện:
Đối chiếu, kiểm tra tính đầy đủ, đúng
thủ tục của hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền
phí dịch vụ hoàn thuế theo quy định của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Thông tư số 58/2012/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán,
hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế chưa đầy đủ,
chưa đúng thủ tục:
+ Hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số
tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế nhận trực tiếp từ người nộp
thuế: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, điều chỉnh hồ
sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ
hoàn thuế theo quy định.
+ Hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số
tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế nhận qua đường bưu chính:
Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thủ tục (mẫu số 01/QTr-TB ban hành kèm
theo Quy trình này) chuyển bộ phận HCVT văn thư gửi người nộp thuế. Thời gian
thực hiện ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền
thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế từ bộ phận HCVT chuyển đến.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán,
hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã đầy đủ, đúng
thủ tục, bộ phận “một cửa” thực hiện:
Lập và in Phiếu hẹn trả kết quả giải
quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế từ chương trình ứng dụng QHS để gửi
người nộp thuế và lưu 01 bản, trong đó thời gian hẹn trả kết quả là 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số
tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM theo quy định.
Thời gian thực hiện các công việc của Bộ
phận “một cửa” nêu trên, chậm nhất không quá 02 (hai) giờ làm việc kể từ khi
nhận hồ sơ.
3. Bộ phận “một cửa” nêu trên có trách
nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận KK&KTT ngay sau khi
làm xong thủ tục tiếp nhận hồ sơ.
Bước
2: Giải quyết hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước,
tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM
Bộ phận KK&KTT thực hiện :
- Nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn
trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế do bộ phận “một cửa”
chuyển đến theo quy định.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước,
tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM, công chức thuế đối chiếu thông tin trên hồ
sơ với dữ liệu quản lý thuế trên hệ thống tin học của CQT, đối chiếu doanh
nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đã đăng ký với CQT và doanh nghiệp
trong bảng kê đề nghị thanh toán của ngân hàng.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng đủ điều kiện
quy định: dự
thảo Quyết định thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục 7 Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính, đồng thời lập
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 trình
lãnh đạo Cục Thuế duyệt, ký.
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, không đáp ứng
đủ điều kiện quy định: dự thảo văn bản trả lời nêu rõ lý do, trình lãnh đạo Cục
Thuế duyệt, ký gửi NHTM.
Thời gian thực hiện các công việc nêu
trên chậm nhất không quá 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bộ phận KK&KTT
nhận được hồ sơ.
Bước 3: Ra
quyết định thanh toán
Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ thanh toán,
ký quyết định thanh toán, lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và các văn bản có liên
quan theo thẩm quyền quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá
03 (ba) giờ làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình.
Bước 4: Lưu
hành quyết định thanh toán
1) Bộ phận HCVT thực hiện:
- Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi”
theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của
ngành Thuế đối với hồ sơ của NHTM hoặc QLCV đối với trường hợp khác theo quy
định.
- Chuyển quyết định thanh toán và các
văn bản có liên quan như sau:
+ Gửi quyết định thanh toán và các văn bản
có liên quan (nếu có) qua đường bưu chính cho NHTM. Trường hợp NHTM đến nhận
trực tiếp tại CQT theo phiếu hẹn trả kết quả thì Bộ phận HCVT chuyển cho Bộ
phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NHTM. Trường hợp bưu chính trả
lại hoặc bị thất lạc văn bản gửi cho NHTM thì CQT giải quyết theo quy định hiện
hành về thủ tục hành chính văn thư.
+ Chuyển quyết định thanh toán và các
văn bản có liên quan đến các bộ phận có liên quan thuộc CQT và lưu trữ theo chế
độ quy định.
+ Gửi 01 Quyết định thanh toán và đủ số
liên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đến Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn
theo quy định. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để làm
thủ tục hoàn trả, thực hiện hoàn trả cho NHTM theo quy định.
b) Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải
quyết hồ sơ cho NHTM đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả.
c) Trường hợp quá thời trả kết quả theo
đường bưu chính mà NHTM chưa nhận được kết quả giải quyết thanh toán thì NHTM
liên hệ trực tiếp với CQT và trả kết quả tại bộ phận “một cửa”.
Thời gian thực hiện các công việc nêu
trên ngay khi nhận được Quyết định thanh toán và các văn bản có liên quan đã
được thủ trưởng CQT ký.
II.
Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 08
của tháng sau kỳ báo cáo, Cục thuế thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả và tình
hình thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế
cho NHTM theo Khoản 4 Điều 21 Thông tư số 58/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
C. MỘT SỐ QUY
ĐỊNH KHÁC.
- Hồ sơ luân chuyển giữa các bộ phận phải kê rõ danh
mục hồ sơ và đóng thành tập để theo dõi quản lý.
- Thủ tục giao, nhận hồ sơ giữa các bộ phận thực
hiện theo quy định về quản lý hồ sơ thuế( hai bên ký, ghi rõ thời gian giao,
nhận).
- Về thời gian giải quyết: Thời gian giải quyết hồ
sơ của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT được quy định theo các bước công
việc cụ thể tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian giải quyết hoàn thuế của
CQT (bao gồm cả thời gian giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế và Cục Thuế).
Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế tại CQT địa phương, Cục trưởng Cục thuế địa
phương được điều chỉnh thời gian giải quyết của từng bước công việc phù hợp với
đặc thù của CQT nhưng phải đảm bảo tổng thời
gian giải quyết đúng hướng dẫn tại Thông tư số 58/2012/TT-BTC, cụ thể:
+ Thời gian giải quyết hồ sơ lựa chọn
doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT: chậm nhất không quá 07 (bẩy)
ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
+ Thời gian giải quyết hồ sơ thanh toán,
hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM: Chậm
nhất không quá 02(hai) ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo
quy định.
Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu
trên phải được ban hành văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định.
Phần Ba
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổng cục Thuế (Vụ KK&KTT, Vụ TTHT
và các Vụ/đơn vị có liên quan) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế
thực hiện Quy trình này; theo dõi, kiểm tra giám sát công tác lựa chọn doanh
nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài
mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài
và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và việc thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã
ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM theo pháp luật và đúng Quy trình
này.
Cục Ứng dụng công nghệ thông tin có
trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn việc lưu trữ
an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan quản lý thuế hướng dẫn tại
Thông tư số 58/2012/TT-BTC và Quy trình này.
2. Cục Thuế có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra giám sát việc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn
thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi
xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
và việc thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn
thuế của NHTM tại Cục Thuế, Chi cục Thuế theo đúng pháp luật và đúng Quy trình
này.
3. Thủ trưởng CQT có trách nhiệm tổ
chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện việc lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí
điểm hoàn thuế GTGT và thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí
dịch vụ hoàn thuế của NHTM theo đúng các nội dung công việc và thời gian quy
định của Quy trình này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế tổng hợp, phản ánh về
Tổng cục Thuế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Ý KIẾN