Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 15/2006/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
Điều 1. Ban hành “Chế độ Kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Chế
độ Kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần:
Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ ba - Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ tư - Chế độ sổ kế toán.
Điều 2. Các doanh
nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, tiến
hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về
nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa đổi,
bổ xung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải có sự thoả
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp
nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn
hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý
và trình độ kế toán của đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo. Riêng qui định về “Lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ”
tại điểm 4 “Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính”, Mục I/A Phần thứ
hai thực hiện từ năm 2008.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ báo cáo tài chính doanh
nghiệp” và các Thông tư số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Thông tư số 33/1998/TT-BTC ngày 17/3/1998 “Hướng
dẫn hạch toán trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại DNNN”; Thông tư số
77/1998/TT-BTC ngày 06/6/1998 “Hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sử dụng
trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp”; Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN”; Thông tư số 180/1998/TT-BTC
ngày 26/12/1998 “Hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT”; Thông tư số
186/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế xuất, nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt”; Thông tư số 107/1999/TT-BTC ngày 01/9/1999 “Hướng dẫn kế toán
thuế GTGT đối với hoạt động thuê tài chính”; Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày
7/10/1999 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp”; Thông tư số
54/2000/TT-BTC ngày 07/6/2000 “Hướng dẫn kế toán đối với hàng hoá của các cơ sở
kinh doanh bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành
phố khác và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng”.
Điều 4. Các nội dung
quy định trong các Quyết định ban hành Chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán từ đợt 1 đến đợt 5 không trái với nội dung quy
định tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện “Chế
độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định này ở các đơn vị thuộc ngành
hoặc trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
Phần thứ nhất:
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm
các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và
tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ này.
2- Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty căn cứ
vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến
hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp
với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn
vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các
tài khoản tổng hợp tương ứng.
3- Trường hợp doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty
cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên,
ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc
thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
4- Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty có thể
mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản
không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
II- DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP
Số
|
SỐ HIỆU TK
|
|||
TT
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
TÊN TÀI KHOẢN
|
GHI CHÚ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
LOẠI TK 1
|
||||
TÀI SẢN NGẮN HẠN
|
||||
01
|
111
|
Tiền mặt
|
||
1111
|
Tiền Việt Nam
|
|||
1112
|
Ngoại tệ
|
|||
1113
|
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
|
|||
02
|
112
|
Tiền gửi Ngân hàng
|
Chi tiết theo
|
|
1121
|
Tiền Việt Nam
|
từng ngân hàng
|
||
1122
|
Ngoại tệ
|
|||
1123
|
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
|
|||
03
|
113
|
Tiền đang chuyển
|
||
1131
|
Tiền Việt Nam
|
|||
1132
|
Ngoại tệ
|
|||
04
|
121
|
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
|
||
1211
|
Cổ phiếu
|
|||
1212
|
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
|
|||
05
|
128
|
Đầu tư ngắn hạn khác
|
||
1281
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|||
1288
|
Đầu tư ngắn hạn khác
|
|||
06
|
129
|
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn
|
||
07
|
131
|
Phải thu của khách hàng
|
Chi tiết theo
|
|
đối tượng
|
||||
08
|
133
|
Thuế GTGT được khấu trừ
|
||
1331
|
Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hóa, dịch vụ
|
|||
1332
|
Thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ
|
|||
09
|
136
|
Phải thu nội bộ
|
||
1361
|
Vốn kinh doanh ở các đơn vị
trực thuộc
|
|||
1368
|
Phải thu nội bộ khác
|
|||
10
|
138
|
Phải thu khác
|
||
1381
|
Tài sản thiếu chờ xử lý
|
|||
1385
|
Phải thu về cổ phần hoá
|
|||
1388
|
Phải thu khác
|
|||
11
|
139
|
Dự phòng phải thu khó đòi
|
||
12
|
141
|
Tạm ứng
|
Chi tiết theo
|
|
đối tượng
|
||||
13
|
142
|
Chi phí trả trước ngắn hạn
|
||
14
|
144
|
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn
|
||
15
|
151
|
Hàng mua đang đi đường
|
||
16
|
152
|
Nguyên liệu, vật liệu
|
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
|
|
17
|
153
|
Công cụ, dụng cụ
|
||
18
|
154
|
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
|
||
19
|
155
|
Thành phẩm
|
||
20
|
156
|
Hàng hóa
|
||
1561
|
Giá mua hàng hóa
|
|||
1562
|
Chi phí thu mua hàng hóa
|
|||
1567
|
Hàng hóa bất động sản
|
|||
21
|
157
|
Hàng gửi đi bán
|
||
22
|
158
|
Hàng hoá kho bảo thuế
|
Đơn vị có XNK được lập kho
bảothuế
|
|
23
|
159
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
|
||
24
|
161
|
Chi sự nghiệp
|
||
1611
|
Chi sự nghiệp năm trước
|
|||
1612
|
Chi sự nghiệp năm nay
|
|||
LOẠI TK 2
|
||||
TÀI SẢN DÀI HẠN
|
||||
25
|
211
|
Tài sản cố định hữu hình
|
||
2111
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|||
2112
|
Máy móc, thiết bị
|
|||
2113
|
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
|
|||
2114
|
Thiết bị, dụng cụ quản lý
|
|||
2115
|
Cây lâu năm, súc vật làm việc
và cho sản phẩm
|
|||
2118
|
TSCĐ khác
|
|||
26
|
212
|
Tài sản cố định thuê tài chính
|
||
27
|
213
|
Tài sản cố định vô hình
|
||
2131
|
Quyền sử dụng đất
|
|||
2132
|
Quyền phát hành
|
|||
2133
|
Bản quyền, bằng sáng chế
|
|||
2134
|
Nhãn hiệu hàng hoá
|
|||
2135
|
Phần mềm máy vi tính
|
|||
2136
|
Giấy phép và giấy phép nhượng
quyền
|
|||
2138
|
TSCĐ vô hình khác
|
|||
28
|
214
|
Hao mòn tài sản cố định
|
||
2141
|
Hao mòn TSCĐ hữu hình
|
|||
2142
|
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
|
|||
2143
|
Hao mòn TSCĐ vô hình
|
|||
2147
|
Hao mòn bất động sản đầu tư
|
|||
29
|
217
|
Bất động sản đầu tư
|
||
30
|
221
|
Đầu tư vào công ty con
|
||
31
|
222
|
Vốn góp liên doanh
|
||
32
|
223
|
Đầu tư vào công ty liên kết
|
||
33
|
228
|
Đầu tư dài hạn khác
|
||
2281
|
Cổ phiếu
|
|||
2282
2288
|
Trái phiếu
Đầu tư dài hạn khác
|
|||
34
|
229
|
Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn
|
||
35
|
241
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
||
2411
|
Mua sắm TSCĐ
|
|||
2412
|
Xây dựng cơ bản
|
|||
2413
|
Sửa chữa lớn TSCĐ
|
|||
36
|
242
|
Chi phí trả trước dài hạn
|
||
37
|
243
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
||
38
|
244
|
Ký quỹ, ký cược dài hạn
|
||
LOẠI TK 3
|
||||
NỢ PHẢI TRẢ
|
||||
39
|
311
|
Vay ngắn hạn
|
||
40
|
315
|
Nợ dài hạn đến hạn trả
|
||
41
|
331
|
Phải trả cho người bán
|
Chi tiết theo đối tượng
|
|
42
|
333
|
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
|
||
3331
|
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
|
|||
33311
|
Thuế GTGT
đầu ra
|
|||
33312
|
Thuế GTGT
hàng nhập khẩu
|
|||
3332
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|||
3333
|
Thuế xuất, nhập khẩu
|
|||
3334
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|||
3335
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
|||
3336
|
Thuế tài nguyên
|
|||
3337
|
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
|
|||
3338
3339
|
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác
|
|||
43
|
334
|
Phải trả người lao động
|
||
3341
|
Phải trả công nhân viên
|
|||
3348
|
Phải trả người lao động khác
|
|||
44
|
335
|
Chi phí phải trả
|
||
45
|
336
|
Phải trả nội bộ
|
||
46
|
337
|
Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
|
DN xây lắp có thanh toán theo
tiến độ kế hoạch
|
|
47
|
338
|
Phải trả, phải nộp khác
|
||
3381
|
Tài sản thừa chờ giải quyết
|
|||
3382
|
Kinh phí công đoàn
|
|||
3383
|
Bảo hiểm xã hội
|
|||
3384
|
Bảo hiểm y tế
|
|||
3385
|
Phải trả về cổ phần hoá
|
|||
3386
|
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
|
|||
3387
|
Doanh thu chưa thực hiện
|
|||
3388
|
Phải trả, phải nộp khác
|
|||
48
|
341
|
Vay dài hạn
|
||
49
50
|
342
343
|
3431
3432
3433
|
Nợ dài hạn
Trái phiếu phát hành
Mệnh giá trái phiếu
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
|
|
51
|
344
|
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
|
||
52
|
347
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
||
53
|
351
|
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm
|
||
54
|
352
|
Dự phòng phải trả
|
||
LOẠI TK 4
|
||||
VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
||||
55
|
411
|
Nguồn vốn kinh doanh
|
||
4111
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
|||
4112
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
C.ty cổ phần
|
||
4118
|
Vốn khác
|
|||
56
|
412
|
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
|
||
57
|
413
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
||
4131
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại cuối năm tài chính
|
|||
4132
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
trong giai đoạn đầu tư XDCB
|
|||
58
|
414
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
||
59
|
415
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
||
60
|
418
|
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
|
||
61
|
419
|
Cổ phiếu quỹ
|
C.ty cổ phần
|
|
62
|
421
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
||
4211
|
Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước
|
|||
4212
|
Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay
|
|||
63
|
431
|
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
||
4311
|
Quỹ khen thưởng
|
|||
4312
|
Quỹ phúc lợi
|
|||
4313
|
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
|
|||
64
|
441
|
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
|
Áp dụng cho DNNN
|
|
65
|
461
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp
|
Dùng cho
|
|
4611
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước
|
các công ty, TCty
|
||
4612
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
nay
|
có nguồn kinh phí
|
||
66
|
466
|
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
|
||
LOẠI TK 5
|
||||
DOANH THU
|
||||
67
|
511
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
|
||
5111
|
Doanh thu bán hàng hóa
|
|||
5112
|
Doanh thu bán các thành phẩm
|
Chi tiết theo
|
||
5113
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
yêu cầu
|
||
5114
|
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
|
quản lý
|
||
5117
|
Doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư
|
|||
68
|
512
|
Doanh thu bán hàng nội bộ
|
Áp dụng khi
|
|
5121
|
Doanh thu bán hàng hóa
|
có bán hàng
|
||
5122
|
Doanh thu bán các thành phẩm
|
nội bộ
|
||
5123
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
|||
69
|
515
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
||
70
|
521
|
Chiết khấu thương mại
|
||
71
|
531
|
Hàng bán bị trả lại
|
||
72
|
532
|
Giảm giá hàng bán
|
||
LOẠI TK 6
|
||||
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
|
||||
73
|
611
|
Mua hàng
|
Áp dụng
|
|
6111
|
Mua nguyên liệu, vật liệu
|
phương
|
||
6112
|
Mua hàng hóa
|
pháp kiểm
|
||
kê định kỳ
|
||||
74
|
621
|
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
|
||
75
|
622
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
||
76
|
623
|
Chi phí sử dụng máy thi công
|
Áp dụng cho
|
|
6231
|
Chi phí nhân công
|
đơn vị xây lắp
|
||
6232
|
Chi phí vật liệu
|
|||
6233
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
|||
6234
|
Chi phí khấu hao máy thi công
|
|||
6237
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|||
6238
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|||
77
|
627
|
Chi phí sản xuất chung
|
||
6271
|
Chi phí nhân viên phân xưởng
|
|||
6272
|
Chi phí vật liệu
|
|||
6273
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
|||
6274
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|||
6277
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|||
6278
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|||
78
|
631
|
Giá thành sản xuất
|
PP.Kkê định kỳ
|
|
79
|
632
|
Giá vốn hàng bán
|
||
80
|
635
|
Chi phí tài chính
|
||
81
|
641
|
Chi phí bán hàng
|
||
6411
|
Chi phí nhân viên
|
|||
6412
|
Chi phí vật liệu, bao bì
|
|||
6413
|
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
|
|||
6414
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|||
6415
|
Chi phí bảo hành
|
|||
6417
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|||
6418
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|||
82
|
642
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
||
6421
|
Chi phí nhân viên quản lý
|
|||
6422
|
Chi phí vật liệu quản lý
|
|||
6423
|
Chi phí đồ dùng văn phòng
|
|||
6424
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|||
6425
|
Thuế, phí và lệ phí
|
|||
6426
|
Chi phí dự phòng
|
|||
6427
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|||
6428
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|||
LOẠI TK 7
|
||||
THU NHẬP KHÁC
|
||||
83
|
711
|
Thu nhập khác
|
Chi tiết theo
|
|
hoạt động
|
||||
LOẠI TK 8
|
||||
CHI PHÍ KHÁC
|
||||
84
|
811
|
Chi phí khác
|
Chi tiết theo
|
|
hoạt động
|
||||
85
|
821
|
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
||
8211
|
Chi phí thuế TNDN hiện hành
|
|||
8212
|
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
|
|||
LOẠI TK 9
|
||||
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
|
||||
86
|
911
|
Xác định kết quả kinh doanh
|
||
LOẠI TK 0
|
||||
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
|
||||
001
|
Tài sản thuê ngoài
|
|||
002
|
Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ,
nhận
|
Chi tiết theo
|
||
gia công
|
yêu cầu
|
|||
quản lý
|
||||
003
|
Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký
gửi, ký cược
|
|||
004
|
Nợ khó đòi đã xử lý
|
|||
007
|
Ngoại tệ các loại
|
|||
008
|
Dự toán chi sự nghiệp, dự án
|
Phần thứ hai:
HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
A. Báo cáo tài chính năm
và giữa niên độ
1. Mục đích của
báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu
cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và
chi phí khác;
d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ/ Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g/ Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải
cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải
trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và
các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
lập và trình bày báo cáo tài chính.
2- Đối tượng áp
dụng
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này
và những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế
toán số 22 "Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ
chức tài chính tương tự" và các văn bản quy định cụ thể.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Công ty mẹ và tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp
nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực
thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con
phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế
toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
khoản đầu tư vào công ty con”.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo
tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính
giữa niên độ.
3- Hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính
năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
3.1.
Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
|
Mẫu số B 01 - DN
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
|
Mẫu số B 02 - DN
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
|
Mẫu số B 03 - DN
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính
|
Mẫu số B 09 - DN
|
3.2.
Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ,
gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa
niên độ (dạng đầy đủ):
|
Mẫu số B 01a – DN;
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa niên độ
(dạng
đầy đủ):
|
Mẫu số B 02a – DN;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
giữa niên độ (dạng đầy đủ):
|
Mẫu số B 03a – DN;
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính chọn lọc:
|
Mẫu số B 09a – DN.
|
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược,
gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa
niên độ (dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 01b – DN;
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa niên độ
(dạng
tóm lược):
|
Mẫu số B 02b – DN;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa
niên độ (dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 03b – DN;
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính chọn lọc:
|
Mẫu số B 09a – DN.
|
4- Trách nhiệm
lập và trình bày báo cáo tài chính
(1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm.
Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán
trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty
còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào
cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực
thuộc công ty, Tổng công ty.
(2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo
tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn
vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất giữa niên độ (*).
(3) Công ty mẹ và tập đoàn
phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp
nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau
khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất
kinh doanh”.
((*) Việc lập báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008)
5- Yêu cầu lập
và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân
thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài
chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù
hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được
các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch
và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu
sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương
pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được
người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
ký, đóng dấu của đơn vị.
6- Nguyên tắc
lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân
thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo
cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập
hợp, bù trừ và có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào
yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin
trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
7- Kỳ lập báo cáo tài
chính
7.1
Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo
kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi
thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay
đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ
kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn
12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
7.2
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo
cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
7.3
Kỳ lập báo cáo tài chính khác
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo
kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp
luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo
cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
8. Thời hạn nộp báo cáo
tài chính
8.1.
Đối với doanh nghiệp nhà nước
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý
chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty
nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước
nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy
định.
b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty
nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước
nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy
định.
8.2.
Đối với các loại doanh nghiệp khác
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính
năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy
định.
9. Nơi nhận báo cáo tài
chính
Nơi nhận báo cáo
|
||||||
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP
(4)
|
Kỳ lập báo cáo
|
Cơ quan tài chính
|
Cơ quan Thuế
(2)
|
Cơ quan Thống kê
|
DN cấp trên
(3)
|
Cơ quan đăng ký kinh
doanh
|
1. Doanh nghiệp Nhà nước
|
Quý, Năm
|
x
(1)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
|
Năm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3. Các loại doanh nghiệp khác
|
Năm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
(1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính
cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân
hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải
nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
(2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công
ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
(3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo
cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị
kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định
của đơn vị kế toán cấp trên.
(4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định
phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài
chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm
toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ
quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
B. Báo cáo tài chính hợp
nhất và tổng hợp
1. Báo cáo tài
chính hợp nhất
Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm
lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập
báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo
của đơn vị.
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu
báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất
|
Mẫu số B 01 – DN/HN
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất
|
Mẫu số B 02 – DN/HN
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất
|
Mẫu số B 03 – DN/HN
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính hợp nhất
|
Mẫu số B 09 – DN/HN
|
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình
bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo
quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài
chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất
kinh doanh”.
2. Báo cáo tài
chính tổng hợp
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán
trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không
có công ty con, phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp, để tổng hợp và trình bày
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu
báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp
|
Mẫu số B 01-DN
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tổng hợp
|
Mẫu số B 02-DN
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
tổng hợp
|
Mẫu số B 03-DN
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính tổng hợp
|
Mẫu số B 09-DN
|
Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp,
và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư
Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế
toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty
con”.
Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập báo
cáo tài chính tổng hợp, vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải lập
báo cáo tài chính tổng hợp trước (Tổng hợp theo loại hình hoạt động: Sản xuất,
kinh doanh; đầu tư XDCB hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập báo cáo tài chính tổng
hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Trong khi lập
báo cáo tài chính tổng hợp giữa các đơn vị SXKD đã có thể phải thực hiện các
quy định về hợp nhất báo cáo tài chính. Các đơn vị vừa phải lập báo cáo tài
chính tổng hợp vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải tuân thủ cả các
quy định về lập báo cáo tài chính tổng hợp và các quy định về lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
II/ DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tải văn bản về để xem biểu mẫu đầy đủ)
A. Danh mục và mẫu biểu
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
|
Mẫu số B 01 – DN
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
|
Mẫu số B 02 – DN
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
|
Mẫu số B 03 - DN
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính
|
Mẫu số B 09 – DN
|
B. Danh mục và mẫu biểu
Báo cáo tài chính giữa niên độ
(1)Danh mục Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng
đầy đủ):
- Bảng cân đối kế toán giữa
niên độ(dạng đầy đủ):
|
Mẫu số B 01a – DN;
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) :
|
Mẫu số B 02a – DN;
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
giữa niên độ (dạng đầy đủ):
|
Mẫu số B 03a – DN;
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính chọn lọc
|
Mẫu số B 09a – DN;
|
(2) Mẫu biểu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng
đầy đủ)
(3) Danh mục báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng
tóm lược)
- Bảng cân đối kế toán giữa
niên độ (dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 01b –DN
|
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 02b – DN
|
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa
niên độ (dạng tóm lược):
|
Mẫu số B 03b – DN
|
- Bản thuyết minh báo cáo tài
chính chọn lọc
|
Mẫu số B 09a – DN
|
(4) Mẫu biểu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng
tóm lược)
Phần thứ ba:
CHẾ ĐỘ
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nội dung và
mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải
thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong
chế độ này.
Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
đặc thù chưa được quy định danh mục, mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì
áp dụng theo quy định về chứng từ tại chế độ kế toán riêng, các văn bản pháp
luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Hệ thống biểu
mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp, gồm:
- Chứng
từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp này, gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng
từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp
dụng theo các văn bản đã ban hành).
3. Lập chứng từ
kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung
chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ
ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với
số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy
định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần
cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết
lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm
bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính
phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán.
4. Ký chứng từ
kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức
danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử
phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên
chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực
đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo
từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải
giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì
chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng
thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ
ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị
đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền
quy định cho kế toán trưởng.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám
đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ
quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị
đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ
ký đã đăng ký với kế toán trưởng.
Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không
được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền
không được uỷ quyền lại cho người khác.
Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của
thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ
quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh
số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền)
quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng
ký.
Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng
từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng
từ theo trách nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng
Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản
lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
5. Trình tự luân
chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập
hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm
tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi
sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các
bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký
chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản
và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán
với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin
trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có
hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính
của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…)
đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp
luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ
tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc
ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn
cứ ghi sổ.
6. Dịch chứng từ
kế toán ra tiếng Việt
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi
sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng
từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì
phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều
lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở
đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân
lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của
người ký trên chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm
về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm
với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
7. Sử dụng, quản
lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
Tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống
nhất mẫu chứng từ kế toán quy định trong chế độ kế toán này. Trong quá trình
thực hiện, các doanh nghiệp không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt
buộc.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận,
không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như
tiền.
Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính
hoặc đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in
và phát hành chứng từ kế toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số
lượng được phép in cho từng loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định
về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính.
Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn,
các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo
các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
8. Các doanh
nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ
kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ
điện tử.
II/ DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TT
|
TÊN CHỨNG TỪ
|
SỐ HIỆU
|
TÍNH CHẤT
|
||
BB (*)
|
HD (*)
|
||||
A/CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY
|
|||||
I/ Lao động tiền lương
|
|||||
1
|
Bảng chấm công
|
01a-LĐTL
|
x
|
||
2
|
Bảng chấm công làm thêm
giờ
|
01b-LĐTL
|
x
|
||
3
|
Bảng thanh toán tiền
lương
|
02-LĐTL
|
x
|
||
4
|
Bảng thanh toán tiền
thưởng
|
03-LĐTL
|
x
|
||
5
|
Giấy đi đường
|
04-LĐTL
|
x
|
||
6
|
Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành
|
05-LĐTL
|
x
|
||
7
|
Bảng thanh toán tiền
làm thêm giờ
|
06-LĐTL
|
x
|
||
8
|
Bảng thanh toán tiền
thuê ngoài
|
07-LĐTL
|
x
|
||
9
|
Hợp đồng giao khoán
|
08-LĐTL
|
x
|
||
10
|
Biên bản thanh lý
(nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
|
09-LĐTL
|
x
|
||
11
|
Bảng kê trích nộp các
khoản theo lương
|
10-LĐTL
|
x
|
||
12
|
Bảng phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội
|
11-LĐTL
|
x
|
||
II/ Hàng tồn kho
|
|||||
1
|
Phiếu nhập kho
|
01-VT
|
x
|
||
2
|
Phiếu xuất kho
|
02-VT
|
x
|
||
3
|
Biên bản kiểm nghiệm
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
|
03-VT
|
x
|
||
4
|
Phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ
|
04-VT
|
x
|
||
5
|
Biên bản kiểm kê vật
tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
|
05-VT
|
x
|
||
6
|
Bảng kê mua hàng
|
06-VT
|
x
|
||
7
|
Bảng phân bổ nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
|
07-VT
|
x
|
||
III/ Bán hàng
|
|||||
1
|
Bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi
|
01-BH
|
x
|
||
2
|
Thẻ quầy hàng
|
02-BH
|
x
|
||
IV/ Tiền tệ
|
|||||
1
|
Phiếu thu
|
01-TT
|
x
|
||
2
|
Phiếu chi
|
02-TT
|
x
|
||
3
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
03-TT
|
x
|
||
4
|
Giấy thanh toán tiền
tạm ứng
|
04-TT
|
x
|
||
5
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
05-TT
|
x
|
||
6
|
Biên lai thu tiền
|
06-TT
|
x
|
||
7
|
Bảng kê vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý
|
07-TT
|
x
|
||
8
|
Bảng kiểm kê quỹ (dùng
cho VND)
|
08a-TT
|
x
|
||
9
|
Bảng kiểm kê quỹ (dùng
cho ngoại tệ, vàng bạc...)
|
08b-TT
|
x
|
||
10
|
Bảng kê chi tiền
|
09-TT
|
x
|
||
V/ Tài sản cố định
|
|||||
1
|
Biên bản giao nhận TSCĐ
|
01-TSCĐ
|
x
|
||
2
|
Biên bản thanh lý TSCĐ
|
02-TSCĐ
|
x
|
||
3
|
Biên bản bàn giao TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
|
03-TSCĐ
|
x
|
||
4
|
Biên bản đánh giá lại
TSCĐ
|
04-TSCĐ
|
x
|
||
5
|
Biên bản kiểm kê TSCĐ
|
05-TSCĐ
|
x
|
||
6
|
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
|
06-TSCĐ
|
x
|
||
B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
|
|||||
1
|
Giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH
|
x
|
|||
2
|
Danh sách người nghỉ
hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
|
x
|
|||
3
|
Hoá đơn Giá trị gia
tăng
|
01GTKT-3LL
|
x
|
||
4
|
Hoá đơn bán hàng thông
thường
|
02GTGT-3LL
|
x
|
||
5
|
Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ
|
03 PXK-3LL
|
x
|
||
6
|
Phiếu xuất kho hàng gửi
đại lý
|
04 HDL-3LL
|
x
|
||
7
|
Hoá đơn dịch vụ cho
thuê tài chính
|
05 TTC-LL
|
x
|
||
8
|
Bảng kê thu mua hàng
hoá mua vào không có hoá đơn
|
04/GTGT
|
x
|
||
9
|
..........................
|
||||
Ghi chú: (*)
BB: Mẫu bắt buộc
(*)
HD: Mẫu hướng dẫn
Phần thứ tư:
CHẾ ĐỘ
SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế
toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế
toán này.
2/ Các loại sổ
kế toán
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán
cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và
phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính
hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.1.
Sổ kế toán tổng hợp
1/ Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo
trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số
liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của
tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
Ngày, tháng ghi sổ;
Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ ghi sổ;
Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh.
2/ Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài
khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
Ngày, tháng ghi sổ;
Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ ghi sổ;
Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
2.2
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải
theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung
cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không
quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của
Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các
sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
3. Hệ thống sổ
kế toán
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán
chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ
các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
4. Trách nhiệm
của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công
rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào
thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ
sổ trong suốt thời gian dùng sổ.
Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán
trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa
nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký
xác nhận.
5. Ghi sổ kế
toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính
Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
Trường hợp ghi sổ bằng tay phải theo một trong các
hình thức kế toán và mẫu sổ kế toán theo quy định tại Mục II- “Các hình thức kế
toán”. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn
vị.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì
doanh nghiệp được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng hình thức kế toán trên máy vi
tính cho phù hợp. Hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại doanh nghiệp
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng
hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của Chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ,
khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và quy định tại Chế độ kế toán này.
- Doanh nghiệp phải căn cứ vào các tiêu chuẩn,
điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu
cầu quản lý và điều kiện của doanh nghiệp.
6. Mở và ghi sổ
kế toán
6.1-
Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với
doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại
diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt
các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán
chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có
thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành
quyển để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ
tục sau:
Đối với sổ kế toán dạng
quyển:
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ,
ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi
sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ
hoặc ngày chuyển giao cho người khác
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến
trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số
thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các
tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền
ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời
phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn,
dễ tìm.
6.2-
Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào
chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi
số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý
chứng minh.
6.3-
Khoá sổ
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê
hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Sửa chữa sổ
kế toán
7.1-
Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay
có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán thì không được tẩy xoá làm mất dấu
vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong các phương pháp
sau:
(1)- Phương pháp cải chính:
Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót
bằng cách gạch một đường thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội
dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía
trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ
sửa. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến
quan hệ đối ứng của các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(2)- Phương pháp ghi số âm (còn gọi Phương
pháp ghi đỏ):
Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót
bằng cách: Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để
huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút toán
đúng bằng mực thường để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho
các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa
các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng
phương pháp cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau
khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền
Trong trường hợp này được sửa
chữa sai sót vào sổ kế toán năm phát hiện ra sai sót theo phương pháp phi hồi
tố, hoặc hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách
kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”;
- Sai sót trong đó bút toán ở
tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số
âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế
toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
(3)- Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về
quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ
hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương
pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thường
số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
7.2-
Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
(1)- Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo
cáo tài chính năm nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực
tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
(2)- Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo
tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực
tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú
vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
(3)- Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán
bằng máy vi tính đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương
pháp ghi bổ sung” .
7.3-
Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa
lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì
đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên
quan theo phương pháp quy định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ
kế toán của năm đã phát hiện sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối
(dòng cuối) của sổ kế toán năm trước có sai sót (nếu phát hiện sai sót báo cáo
tài chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra.
8/ Điều chỉnh sổ
kế toán
Trường hợp doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố do
thay đổi chính sách kế toán và phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót
trọng yếu trong các năm trước theo quy định của chuẩn mực kế toán số 29 “Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì kế toán phải điều
chỉnh số dư đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài
khoản có liên quan.
9/ Các hình thức sổ kế toán
(1)- Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình
thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung;
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định
cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan
hệ giữa các sổ kế toán.
(2)- Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm
hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán
phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm:
Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự,
phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
II. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1. Hình thức kế
toán Nhật ký chung
1.1
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký
chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào
sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ
chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra
được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì
hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc
cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại
trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu
trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu
ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi
tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ
Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
Biểu
số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
2.1.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký -
Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại
sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
2.2.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Biểu số 02)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần
Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một
ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng
từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát
sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng
này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư
đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối
tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng
(cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột “Phát
sinh” ở phần Nhật ký
|
=
|
Tổng số phát sinh Nợ
của tất cả các Tài khoản
|
=
|
Tổng số phát sinh Có
của tất cả các Tài khoản
|
Tổng số dư Nợ các Tài
khoản
|
=
|
Tổng số dư Có các tài khoản
|
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được
khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng
của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng
hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết”
được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của
từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng
hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được
sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Biểu số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
3. Hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ
3.1/
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội
dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong
từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại
sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
3.2/
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số 03)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi
vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng
từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền
của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư
của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt
sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài
khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát
sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các
tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Biểu số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
4. Hình thức sổ
kế toán Nhật ký - Chứng từ
4.1/
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp
vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với
hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi
chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng
tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các
loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
4.2/
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu số 04)
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã
được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng
kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập
hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào
các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi
tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các
Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với
các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số
liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ
kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối
tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với
Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi
tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng
để lập báo cáo tài chính.
Biểu số 04
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
5- Hình thức kế
toán trên máy vi tính
5.1-
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi
tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi
tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế
toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống
mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
5.2-
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Biểu số 05)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin
được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần
thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong
kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính
theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp
lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Biểu số 05
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
III- DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
Số TT
|
Tên sổ
|
Ký hiệu
|
Hình thức kế toán
|
|||
Nhật ký chung
|
Nhật ký - Sổ cái
|
Chứng từ ghi sổ
|
Nhật ký - Chứng từ
|
|||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
01
|
Nhật ký - Sổ Cái
|
S01-DN
|
-
|
x
|
-
|
-
|
02
|
Chứng từ ghi sổ
|
S02a-DN
|
-
|
-
|
x
|
-
|
03
|
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
|
S02b-DN
|
-
|
-
|
x
|
-
|
04
|
Sổ Cái (dùng cho hình thức
Chứng từ ghi sổ)
|
S02c1-DN
S02c2-DN
|
-
|
-
|
x
x
|
-
|
05
|
Sổ Nhật ký chung
|
S03a-DN
|
x
|
-
|
-
|
-
|
06
|
Sổ Nhật ký thu tiền
|
S03a1-DN
|
x
|
-
|
-
|
-
|
07
|
Sổ Nhật ký chi tiền
|
S03a2-DN
|
x
|
-
|
-
|
-
|
08
|
Sổ Nhật ký mua hàng
|
S03a3-DN
|
x
|
-
|
-
|
-
|
09
|
Sổ Nhật ký bán hàng
|
S03a4-DN
|
x
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Sổ Cái (dùng cho hình thức Nhật
ký chung)
|
S03b-DN
|
x
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Nhật ký- Chứng từ, các loại
Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê
Gồm: - Nhật ký - Chứng từ từ số
1 đến số 10
- Bảng kê từ số 1 đến số 11
|
S04-DN
S04a-DN
S04b-DN
|
-
-
-
|
-
-
-
|
-
-
-
|
x
x
x
|
12
|
Số Cái (dùng cho hình thức Nhật
ký-Chứng từ)
|
S05-DN
|
-
|
-
|
-
|
x
|
13
|
Bảng cân đối số phát sinh
|
S06-DN
|
x
|
-
|
x
|
-
|
14
|
Sổ quỹ tiền mặt
|
S07-DN
|
x
|
x
|
x
|
-
|
15
|
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền
mặt
|
S07a-DN
|
x
|
x
|
x
|
-
|
16
|
Sổ tiền gửi ngân hàng
|
S08-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
17
|
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa
|
S10-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
18
|
Bảng tổng hợp chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
|
S11-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
19
|
Thẻ kho (Sổ kho)
|
S12-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
20
|
Sổ tài sản cố định
|
S21-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
21
|
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ,
dụng cụ tại nơi sử dụng
|
S22-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
22
|
Thẻ Tài sản cố định
|
S23-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
23
|
Sổ chi tiết thanh toán với
người mua (người bán)
|
S31-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
24
|
Sổ chi tiết thanh toán với
người mua (người bán) bằng ngoại tệ
|
S32-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
25
|
Sổ theo dõi thanh toán bằng
ngoại tệ
|
S33-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
26
|
Sổ chi tiết tiền vay
|
S34-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
27
|
Sổ chi tiết bán hàng
|
S35-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
28
|
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
|
S36-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
29
|
Thẻ tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ
|
S37-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
30
|
Sổ chi tiết các tài khoản
|
S38-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
31
|
Sổ kế toán chi tiết theo dõi
các khoản đầu tư vào công ty liên kết
|
S41-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
32
|
Sổ theo dõi phân bổ các khoản
chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết
|
S42-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
33
|
Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu
|
S43-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
34
|
Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ
|
S44-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
35
|
Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán
|
S45-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
36
|
Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn
kinh doanh
|
S51-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
37
|
Sổ chi phí đầu tư xây dựng
|
S52-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
38
|
Sổ theo dõi thuế GTGT
|
S61-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
39
|
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn
lại
|
S62-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
40
|
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn
giảm
|
S63-DN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các sổ chi tiết khác theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp
|
Trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa
các loại sổ kế toán theo từng hình thức kế toán quy định trong Mục II “Các hình
thức kế toán” trên đây./.