Nghị định 42/2012/NĐ-CP quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (Thay thế Nghị định 42/2012/NĐ-CP đã hết hiệu lực)
- Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 42/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII
về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -
2015) cấp quốc gia;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa,
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa tại các vùng trồng lúa trên
cả nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Đất
trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên
trồng lúa nước và đất lúa khác.
2. Đất
chuyên trồng lúa nước là đất đang trồng hoặc có đủ điều kiện trồng được hai vụ
lúa nước trở lên trong năm.
3. Đất
lúa khác bao gồm đất lúa nước chỉ trồng được một vụ lúa nước trong năm và đất
lúa nương.
4. Đất
lúa nương là đất có các điều kiện phù hợp cho trồng lúa nương.
5. Gây ô
nhiễm đất trồng lúa là các hoạt động đưa vào trong đất các chất độc hại, vi
sinh vật và ký sinh trùng có hại làm thay đổi kết cấu, thành phần các chất của
đất, làm ảnh hưởng không có lợi đến sản xuất lúa, chất lượng lúa gạo, sức khỏe
của con người và động vật.
6. Gây
thoái hóa đất trồng lúa là hoạt động làm cho đất lúa bị xói mòn, rửa trôi hoặc
bị chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, khô hạn … làm đất giảm độ phì và mất cân bằng
dinh dưỡng của đất trồng lúa, dẫn đến giảm năng suất lúa.
7. Làm
biến dạng mặt bằng đất trồng lúa là các hoạt động làm thay đổi mặt bằng của
ruộng lúa, làm ruộng lúa không đồng đều về kết cấu, thành phần dinh dưỡng và hệ
vi sinh vật dẫn đến không trồng lúa được.
Chương
2.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Điều
4. Nguyên tắc lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa
1. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa là một nội dung trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
2. Hạn
chế tối đa việc chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào các mục đích
phi nông nghiệp; khuyến khích việc khai hoang mở rộng diện tích đất trồng lúa,
cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước.
3. Khi
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ cho phép chuyển đất chuyên trồng lúa
nước sang sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Đất
chuyên trồng lúa nước phải được bảo vệ nghiêm ngặt trong kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; chỉ được điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chuyên trồng
lúa nước trong trường hợp phải chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng
vào các mục đích phi nông nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều này và phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa phải được giám sát, kiểm tra chặt chẽ,
đảm bảo sử dụng đất trồng lúa đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ và
nâng cao chất lượng đất.
6. Kế hoạch
sử dụng đất trồng lúa phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trồng lúa trong kỳ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
7. Thực
hiện dân chủ, công khai trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trồng lúa.
Điều
5. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
1. Điều
kiện chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước:
a) Phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng;
b) Phải có
phương án sử dụng đất tiết kiệm tối đa, thể hiện trong thuyết minh tổng thể của
dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
c) Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định
này phải có phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên
trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều
8 và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Điều
kiện chuyển mục đích sử dụng đất lúa khác:
a)
Chuyển đất lúa khác sang sử dụng vào trồng cây hàng năm phải phù hợp với kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương và không ảnh hưởng tới mục
đích trồng lúa sau này;
b)
Chuyển đất lúa khác sang sử dụng vào trồng cây lâu năm, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
c)
Chuyển đất lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Thẩm
quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước: Trường hợp
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép
trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử
dụng đất.
4. Thẩm
quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất lúa khác:
a) Hộ
gia đình, cá nhân khi chuyển đất lúa khác sang trồng cây hàng năm phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ngoài
trường hợp quy định tại Điểm a, khi chuyển đất lúa khác sang sử dụng vào mục
đích khác, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
6. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
1. Sử
dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt.
2. Sử
dụng tiết kiệm, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
3. Canh
tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất;
cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Người
sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
7. Trách nhiệm của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
1. Thực
hiện đúng các quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại
Điều 5 của Nghị định này.
2. Khi
chuyển đất lúa khác sang sử dụng vào trồng cây hàng năm phải thực hiện:
a) Theo
đúng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương;
b) Không
làm biến dạng mặt bằng, không làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học của đất để
khi cần thiết vẫn gieo trồng lúa được;
c) Không
làm hư hỏng công trình thủy lợi, giao thông nội đồng đã được đầu tư trên đất đó.
3. Khi
chuyển đất lúa khác sang sử dụng vào trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản:
a) Áp
dụng các biện pháp để bảo vệ độ phì đất; phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi
trường đất, nước;
b) Nếu
di chuyển hoặc làm hư hỏng các kết cấu hạ tầng trên diện tích đất trồng lúa
chuyển mục đích sử dụng, phải có trách nhiệm khắc phục kịp thời, không làm ảnh
hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề.
4. Khi
chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, nếu chủ đầu tư
không thực hiện dự án, thực hiện dự án không đúng tiến độ để đất hoang hóa sẽ
bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
8. Bảo vệ và cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa
1. Nghiêm
cấm các hành vi:
a) Gây ô
nhiễm, làm thoái hóa, làm biến dạng mặt bằng của đất dẫn đến không trồng lúa
được;
b) Bỏ
hoang đất chuyên trồng lúa nước từ 12 tháng trở lên và đất lúa khác từ 2 năm
trở lên không vì lý do thiên tai bất khả kháng.
2. Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định
này, phải có phương án sử dụng lớp đất mặt thuộc tầng canh tác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, để cải tạo các vùng đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng
trọt khác tại địa phương; hoặc nộp kinh phí để tổ chức thực hiện phương án nêu
trên tại địa phương khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa khi phát hiện các nguy cơ hoặc
các hành vi gây hại đến chất lượng đất, làm ô nhiễm, thoái hóa đất cần áp dụng
các biện pháp để phòng chống và thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết
và xử lý.
Điều
9. Phát triển quỹ đất trồng lúa
1. Ủy
ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và đầu tư khai hoang, phục hóa, cải
tạo đất để phát triển quỹ đất trồng lúa.
2. Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định
này, phải có phương án thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất lúa khác
thành đất chuyên trồng lúa nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để bổ sung
diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất tại địa phương; hoặc nộp kinh phí để
tổ chức thực hiện phương án nêu trên tại địa phương khác theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương
3.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG
LÚA
Điều
10. Hỗ trợ ngân sách cho địa phương sản xuất lúa
1. Căn
cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa
cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân
bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
2. Đối
với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương từ 2012 - 2015, ngoài hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành còn được ngân sách trung ương
hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để sản xuất lúa như sau:
a) Hỗ
trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
b) Hỗ
trợ 100.000 đồng/ha/năm đối với đất lúa khác trừ đất lúa nương được mở rộng tự
phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
3. Diện
tích đất trồng lúa được hỗ trợ căn cứ vào số liệu thống kê đất đai của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
của năm liền kề trước năm xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bổ nguồn ngân sách được
hỗ trợ cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện hỗ trợ cho sản xuất lúa.
5. Các
địa phương sản xuất lúa ngoài được hưởng các chính sách hỗ trợ sản xuất lúa
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn được hưởng các chính sách khác
của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều
11. Chính sách hỗ trợ người sản xuất lúa
Ngân
sách nhà nước thực hiện hỗ trợ người sản xuất lúa như sau:
1. Hỗ
trợ sản xuất lúa hàng năm:
a) Hỗ
trợ 500.000 đồng/ha/năm cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lúa trên đất
chuyên trồng lúa nước;
b) Hỗ
trợ 100.000 đồng/ha/năm cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lúa trên đất
lúa khác trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trồng lúa.
2. Hỗ
trợ sản xuất lúa bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh:
a) Hỗ
trợ 70% chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khi sản xuất lúa bị thiệt hại
trên 70%;
b) Hỗ
trợ 50% chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khi sản xuất lúa bị thiệt hại
từ 30 - 70%.
3. Hỗ
trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:
a) Hỗ
trợ 70% chi phí khai hoang, cải tạo đất chưa sử dụng thành đất trồng lúa hoặc
cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước; mức chi phí do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định;
b) Hỗ
trợ 100% giống lúa trong năm đầu để sản xuất trên diện tích đất trồng lúa mới
khai hoang;
c) Hỗ
trợ 70% giống lúa trong năm đầu để sản xuất trên diện tích đất lúa khác được
cải tạo thành đất chuyên trồng lúa nước.
4. Ưu
tiên hỗ trợ chi phí bảo hiểm sản xuất lúa theo quy định.
5. Cơ
chế hỗ trợ:
a) Đối
với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí;
b) Đối
với các địa phương có khoản điều tiết từ các khoản thu phân chia về ngân sách
trung ương dưới 50% thì được hỗ trợ 50% kinh phí;
c) Các
địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương.
6. Các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lúa ngoài được hưởng các chính sách hỗ
trợ sản xuất lúa theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều này còn được hưởng
các chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương
4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ
trì chỉ đạo tổ chức sản xuất lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa theo quy định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan.
2. Chủ
trì hướng dẫn xây dựng các phương án quy định tại khoản 2 Điều 8 và Khoản 2
Điều 9 Nghị định này.
3. Tổ
chức thực hiện khen thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt
việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
Điều
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây
dựng, Giao thông vận tải và Bộ, ngành có liên quan xác định nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, trong đó xác định rõ nhu cầu sử dụng đất từ đất trồng lúa, diện
tích đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung,
phương pháp điều tra đánh giá, hệ thống tiêu chí và bảng phân hạng đất trồng
lúa phạm vi toàn quốc; thẩm định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa quy
định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định ranh
giới diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo
vệ nghiêm ngặt.
4. Hoàn
thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa và cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất trồng lúa trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
5. Hàng
năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng đất
trồng lúa của các địa phương.
6. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có
liên quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại địa
phương.
Điều
14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
việc phân bổ vốn đầu tư hỗ trợ cho các địa phương và người sản xuất lúa.
2. Huy
động, cân đối trình Chính phủ quyết định nguồn vốn đầu tư để thực hiện các
chính sách về quản lý, bảo vệ đất trồng lúa và sản xuất lúa theo quy định của
Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều
15. Bộ Tài chính
1. Cân
đối nguồn ngân sách chi thường xuyên để hỗ trợ cho các địa phương và người sản
xuất lúa.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phân bổ vốn ngân sách cho các địa phương sản xuất lúa.
3. Hướng
dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, hỗ
trợ chi thường xuyên cho các địa phương sản xuất lúa theo quy định của Nghị
định này và các văn bản khác có liên quan.
4. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy định việc
nộp, quản lý và sử dụng kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều 8 và Khoản 2 Điều 9
Nghị định này.
Điều
16. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực
hiện các nội dung về quản lý, sử dụng đất trồng lúa của địa phương theo quy
định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ
chức công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới diện tích đất
trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chính phủ về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất
trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
4. Căn
cứ điều kiện cụ thể của địa phương, quyết định chính sách hỗ trợ khác ngoài quy
định tại Nghị định này để quản lý và sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả.
5. Hàng
năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương.
6. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Các
quy định về quản lý và sử dụng đất trồng lúa trái với quy định của Nghị định
này đều bị bãi bỏ.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |