Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
35/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22
tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp Quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; chính sách
hỗ trợ địa phương trồng lúa để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng đất
trồng lúa.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đất trồng lúa là đất có các điều kiện
phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
2. Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng
được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
3. Đất trồng lúa khác bao gồm đất trồng
lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.
4. Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ
phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.
5. Gây ô nhiễm đất trồng lúa là các hoạt
động đưa vào trong đất các chất độc hại, vi sinh vật và ký sinh trùng có hại
làm thay đổi kết cấu, thành phần các chất của đất, làm ảnh hưởng không có lợi
đến sản xuất lúa, chất lượng lúa gạo, sức khỏe của con người, động vật và môi
trường.
6. Gây thoái hóa đất trồng lúa là hoạt
động làm cho đất lúa bị xói mòn, rửa trôi hoặc bị chua hóa, mặn hóa, phèn hóa,
khô hạn,... làm đất giảm độ phì và mất cân bằng dinh dưỡng của đất trồng lúa,
dẫn đến giảm năng suất lúa.
7. Làm biến dạng mặt bằng đất trồng lúa là
các hoạt động làm thay đổi mặt bằng của ruộng lúa, làm ruộng lúa không đồng đều
về kết cấu, thành phần dinh dưỡng và hệ vi sinh vật dẫn đến không trồng được
lúa.
8. Cây hàng năm là loại cây được gieo
trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01
(một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 (năm) năm.
9. Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng
một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
10. Kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất
trồng lúa là hình thức kết hợp giữa trồng lúa với nuôi trồng thủy sản gồm:
Trồng một vụ lúa và một vụ nuôi trồng thủy sản hoặc trồng lúa đồng thời kết hợp
với nuôi trồng thủy sản.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Điều 4. Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang
trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:
a) Không làm mất đi các điều kiện phù hợp
để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái
hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi
phục vụ trồng lúa;
b) Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi
trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);
c) Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp
với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để
hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi
chuyển trở lại để trồng lúa.
2. Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi
tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.
3. Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu
cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê
là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang
trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 5. Chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải
thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn
50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển
sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá
đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người được nhà nước giao đất, cho thuê
đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng
lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy
định.
Điều 6. Trách nhiệm
của người sử dụng đất trồng lúa
1. Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
2. Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất
hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
3. Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân
canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa:
a) Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Không được làm hư hỏng hệ thống thủy
lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực
liền kề;
c) Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy
lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi
thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
d) Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời
trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng
vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
6. Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
trồng lúa:
a) Phải thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và
quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
b) Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô
nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của
khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp
thời và phải bồi thường thiệt hại.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TRỒNG LÚA
Điều 7. Hỗ trợ địa
phương sản xuất lúa
1. Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa,
ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu
tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ
như sau:
a) Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với
đất chuyên trồng lúa nước;
b) Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất
trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trồng lúa.
3. Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ,
được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm
phân bổ ngân sách.
4. Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng
lúa:
a) Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng
lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa
từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên
tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
b) Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên
trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây
khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
5. Nguồn và cơ chế hỗ trợ:
a) Đối với các địa phương nhận bổ sung cân
đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ 100% kinh phí;
b) Đối với các địa phương điều tiết các
khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50% được hỗ trợ 50% kinh phí;
c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân
sách địa phương để thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, phân
bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Điều 8. Sử dụng
kinh phí hỗ trợ
Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng kinh phí
do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa phù hợp điều kiện của địa phương:
1. Quy hoạch, lập bản đồ các vùng đất
chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; công bố công khai để thực hiện.
2. Phân tích chất lượng hóa, lý tính của
các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm
để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp.
3. Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên
trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Tăng độ dày của tầng canh tác;
tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón phân hữu
cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa mặn đối với đất bị nhiễm phèn,
mặn và các biện pháp cải tạo đất khác.
4. Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các
công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu
tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa.
5. Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng
thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.
6. Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa để
áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo tổ chức sản xuất lúa và chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định này và các
văn bản khác có liên quan.
2. Hướng dẫn thực hiện các nội dung quy
định tại Điều 4 của Nghị định này.
3. Xây dựng đề án, chính sách hỗ trợ
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 10. Bộ Tài nguyên
và Môi trường
1. Tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất
trồng lúa của các Bộ, ngành và của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa cấp quốc gia đến từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó xác định rõ nhu cầu sử
dụng đất từ đất trồng lúa, diện tích đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng
lúa ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa.
3. Hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của các địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại địa phương trên cả nước.
Điều 11. Bộ Tài
chính
1. Cân đối nguồn ngân sách chi thường
xuyên để hỗ trợ cho các địa phương sản xuất lúa.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ vốn ngân sách cho các
địa phương sản xuất lúa.
3. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nộp, quản lý,
phân bổ nguồn thu theo quy định tại Điều 5 và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy
định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 12. Các Bộ,
ngành khác
Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện các quy định có liên quan tại Nghị định này.
Điều 13. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nội dung về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa của địa phương theo quy định của Nghị định này và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức công bố công khai và quản lý
chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét
duyệt; xác định ranh giới, lập bản đồ diện tích đất trồng lúa, vùng đất chuyên
trồng lúa nước có năng suất cao, chất lượng cao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chính phủ về việc
bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
4. Xác định các loại cây trồng hàng năm
hoặc loại thủy sản phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa của địa phương.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương,
quyết định chính sách hỗ trợ khác ngoài quy định tại Nghị định này để quản lý
và sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả.
6. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương; báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp việc phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản
lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều
khoản chuyển tiếp
Chính sách hỗ trợ cho địa phương sản xuất
lúa và hỗ trợ cho người sản xuất lúa theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị
định số 42/2012/NĐ-CP tiếp tục được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2015.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này thay thế Nghị định số
42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN