Quyết định 24/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 24/2009/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN
THUẾ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Bãi bỏ Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
QUY CHẾ
VỀ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều
1. Quy định chung
1. Kinh
doanh bán hàng miễn thuế là hoạt động kinh doanh bán hàng hóa được miễn thuế
cho các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 4 và Điều 6
Quy chế này.
2. Cửa
hàng miễn thuế là điểm bán hàng miễn thuế của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn
thuế quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Quy
định đối với hàng miễn thuế:
a) Hàng
hóa bán tại cửa hàng miễn thuế là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam , hàng hóa nhập
khẩu được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng
hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý
theo chế độ hàng tạm nhập và được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong thời hạn
không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập
khẩu;
c) Hàng
hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa
hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và quản lý theo chế độ hàng tạm
xuất; được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể
từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu;
d) Trường
hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất hàng hóa lưu tại cửa hàng miễn thuế
nêu trên, thương nhân có văn bản gửi cơ quan Hải quan đề nghị gia hạn, thời hạn
gia hạn một lần không quá 180 ngày cho mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng
miễn thuế nếu được đưa vào bán ở thị trường nội địa thì thương nhân phải thực
hiện theo quy định của pháp luật như đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại;
e) Hàng
hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng không được bán phục vụ
tiêu dùng; thương nhân lập biên bản về tình trạng hàng hóa có xác nhận của cơ
quan Hải quan và tổ chức hủy bỏ theo quy định về hủy bỏ phế liệu dưới sự giám
sát của cơ quan Hải quan và báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả hủy bỏ hàng hóa.
4. Đồng
tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế là đồng Việt Nam và các đồng
ngoại tệ USD, EURO.
Điều
2. Cấp phép hoạt động kinh
doanh bán hàng miễn thuế
Thương nhân
kinh doanh bán hàng miễn thuế phải có giấy phép hoạt động do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố sở tại có cửa khẩu quốc tế cấp dưới hình thức Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương
mại.
Điều
3. Địa điểm đặt cửa hàng
miễn thuế
1. Tại
khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt để phục
vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ
trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh).
2. Trong
nội thành (Downtown Duty Free Shop) để phục vụ người chờ xuất cảnh, đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi về thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trên
tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam
được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất cảnh trên tàu bay.
4. Địa
điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của thương nhân phải có
phần mềm máy tính nối mạng với cơ quan Hải quan, bảo đảm việc quản lý bán hàng
miễn thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và phải có văn bản xác nhận đủ
điều kiện kiểm tra, kiểm soát của Bộ Tài chính.
Điều
4. Chính sách thuế đối với
hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
1. Hàng
hóa bán tại cửa hàng miễn thuế không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng; được miễn thuế nhập khẩu nếu là hàng nhập khẩu.
2. Hàng
hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán
tại cửa hàng miễn thuế được hoàn lại thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các
mặt hàng là thuốc lá, bia, rượu, bia, hàng điện máy bán tại cửa hàng miễn thuế
phải dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành. Bộ Tài chính
quy định cụ thể vị trí dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” đối với các mặt hàng nêu
trên. Các mặt hàng khác không phải dán tem.
Điều
5. Đối tượng và điều kiện
được mua hàng miễn thuế
1. Đối
tượng và điều kiện được mua hàng là người xuất cảnh, quá cảnh:
a) Người
xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam sau khi hoàn thành thủ tục xuất
cảnh, quá cảnh hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế;
b) Người
xuất cảnh, quá cảnh khi mua hàng phải xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành đã
được phép xuất cảnh hoặc xuất trình Thẻ lên máy bay (Boarding pass) đối với
người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không;
c) Người
chờ xuất cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành phải
xuất trình hộ chiếu hợp lệ, vé đã đăng ký ngày xuất cảnh. Hàng được nhận tại
khu cách ly cửa khẩu xuất cảnh.
2. Đối
tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện các chuyến bay quốc tế
của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được
mua hàng miễn thuế trên tàu bay khi xuất cảnh.
3. Đối
tượng mua hàng là cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
ngoại giao, các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế khi mua hàng phải
xuất trình Sổ định mức hàng miễn thuế hoặc văn bản xác nhận của Bộ, ngành trực
tiếp quản lý kèm theo hộ chiếu hoặc chứng minh thư do Bộ Ngoại giao Việt Nam
cấp nếu mua hàng cho cá nhân, công hàm đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan,
tổ chức nếu mua hàng cho cơ quan, tổ chức.
4. Đối
tượng mua hàng là thủy thủ làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế (bao gồm tàu
biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc
tế) được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung
của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam để sử dụng
trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam khi tàu xuất cảnh.
Điều
6. Định lượng mua hàng miễn
thuế
1. Người
xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá
nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước
nhập cảnh. Trường hợp mua hàng miễn thuế với trị giá trên mức ngoại tệ, đồng
Việt Nam phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng
từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Người xuất
cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh được mua hàng miễn thuế như khách xuất
cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ.
2. Đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, các đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi về thuế được mua hàng miễn thuế theo định lượng do Thủ tướng Chính
phủ quy định.
3. Đối
với thuyền viên làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế quy định tại khoản 4,
Điều 5 Quy chế này, Bộ Tài chính quy định cụ thể mặt hàng và định lượng hàng miễn
thuế.
a) Hàng
miễn thuế phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trong thời gian tàu
neo đậu tại cảng biển Việt Nam
được bán theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu để sử dụng
trên tàu;
b) Hàng
miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành trình tiếp theo được bán
theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu. Số hàng hóa này
chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan cho đến khi tàu rời cảng;
c) Đơn
đặt hàng có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như e-mail, fax.
Điều
7. Trách nhiệm của thương
nhân
1. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc bán hàng miễn thuế đúng đối tượng, định
lượng quy định và thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành và Quy
chế này.
2. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Định
kỳ sáu tháng và hàng năm, thương nhân báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)
về hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế. Nội dung báo cáo theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Điều
8. Xử lý vi phạm
1. Mọi
cá nhân, tổ chức liên quan vi phạm quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo
quy định hiện hành của pháp luật.
2. Thương
nhân vi phạm quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất mức độ cụ thể sẽ bị
xử lý tạm đình chỉ hoạt động, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Thương
nhân đã được phép kinh doanh bán hàng miễn thuế trước ngày ban hành Quy chế này
không phải làm lại thủ tục cấp phép kinh doanh.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
Ý KIẾN