Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
56/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 06 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TRỢ GIÚP PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các chính sách trợ giúp
và quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ quan
quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực
|
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
|
Doanh nghiệp
nhỏ
|
Doanh nghiệp
vừa
|
||
Số lao động
|
Tổng nguồn
vốn
|
Số lao động
|
Tổng nguồn
vốn
|
Số lao động
|
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
10 người trở xuống
|
20 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 200 người
|
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
từ trên 200 người đến 300 người
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
10 người trở xuống
|
20 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 200 người
|
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
từ trên 200 người đến 300 người
|
III. Thương mại và dịch vụ
|
10 người trở xuống
|
10 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 50 người
|
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
từ trên 50 người đến 100 người
|
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính
sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí
nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và
công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, bao gồm cả các giải pháp và kinh phí thực hiện, phải được đưa vào kế hoạch
hàng năm và 5 năm của các Bộ, ngành, địa phương và nền kinh tế quốc dân.
Điều 5. Chương trình trợ giúp
1. Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Nhà nước (gọi tắt là chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển kinh
tế - xã hội, phát triển ngành, địa bàn và được bố trí trong kế hoạch hàng năm
và 5 năm. Ưu tiên chương trình trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ
làm chủ và doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ.
2. Các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và
vừa trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước ở Trung ương về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và gừa
được quy định tại Điều 15 của Nghị định này nhằm bảo đảm tính thống nhất và kết
hợp lồng ghép với các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa khác của
Nhà nước.
3. Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình trợ giúp trong lĩnh vực, địa bàn quản lý. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các
chương trình trợ giúp và các vấn đề cần giải quyết trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Căn cứ theo tính chất và phạm vi của từng
chương trình trợ giúp, các tổ chức sự nghiệp nhà nước, các nhà cung cấp dịch vụ
có đủ năng lực tham gia thực hiện chương trình thông qua phương thức đấu thầu
theo quy định pháp luật.
Điều 6. Ban hành các quy định liên quan đến
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước ở Trung ương về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định tại Điều 15 của Nghị định này để bảo đảm các văn bản pháp luật này
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP
Điều 7. Trợ giúp tài chính
1. Nhà nước khuyến khích thành lập quỹ bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng cơ chế thành lập và hoạt động của các quỹ bảo lãnh tín
dụng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế khuyến khích và
dành một số dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực cho các tổ chức tài
chính phù hợp mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho khách
hàng là đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo,
Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực lập dự án, phương
án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng khi thẩm định hồ sơ vay
vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa
a) Mục đích hoạt động: tài trợ các chương trình
giúp nâng cao nâng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng hỗ trợ
hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với
môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát
triển công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
b) Nguồn vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa (gọi tắt là Quỹ): vốn cấp từ ngân sách nhà nước; vốn đóng góp của các tổ
chức trong nước; các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các tổ
chức quốc tế; lợi nhuận từ các hoạt động của Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Các hoạt động chính:
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài
chính trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ kinh phí cho các chương trình, các dự
án trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực kỹ thuật, công nghệ, năng
lực quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do các Bộ, ngành, địa
phương, hiệp hội doanh nghiệp triển khai thực hiện sau khi được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Ủy thác cho các tổ chức tín dụng cho vay ưu
đãi các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án đầu tư khả thi thuộc lĩnh vực ưu tiên,
khuyến khích của Nhà nước và phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan xây dựng đề án thành
lập Quỹ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt; chịu trách nhiệm bảo đảm
Quỹ hoạt động đúng mục đích.
đ) Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý tài
chính của Quỹ, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ.
Điều 8. Mặt bằng sản xuất
Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích xây dựng các
khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh hoặc di dời ra khỏi nội thành, nội thị để bảo đảm cảnh quan
môi trường.
Điều 9. Đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ,
trình độ kỹ thuật
1. Thông qua các chương trình trợ giúp, Chính
phủ thực hiện chính sách trợ giúp phù hợp với chiến lược và lĩnh vực ưu tiên
phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn như sau:
a) Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, đổi
mới thiết bị kỹ thuật theo chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ.
b) Nâng cao năng lực công nghệ của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thông qua chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công
nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
c) Giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ,
thiết bị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ đánh giá, lựa chọn công nghệ.
2. Quỹ phát triển Khoa học công nghệ quốc gia
hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới,
nâng cao năng lực công nghệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm và dịch vụ, áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác.
Điều 10. Xúc tiến mở rộng thị trường
1. Hàng năm, các Bộ, ngành và địa phương xây
dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến mở rộng thị
trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến thương
mại quốc gia hàng năm dành một phần ngân sách xúc tiến thương mại quốc gia cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà
nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
Điều 11. Tham gia kế hoạch mua sắm, cưng ứng
dịch vụ công
1. Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương dành tỉ lệ nhất định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
hiện các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng để cung cấp một số hàng hóa,dịch vụ công.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế khuyến
khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ công theo đề
nghị của Bộ Tài chính.
Điều 12. Về thông tin và tư vấn
1. Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua cổng thông tin điện tử cung cấp
thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các
chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các
thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chậm nhất 30 ngày làm việc trước khi triển
khai thực hiện các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi thông tin về chính sách và
chương trình đó tới Cổng thông tin doanh nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 15 của Nghị định
này để công bố ra công chúng.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư huy động nguồn lực
trong và ngoài nước để nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp nhằm cung cấp và
kết nối thông tin về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và
ngoài nước cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 13. Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu tập trung vào quản trị doanh
nghiệp.
2. Kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Bộ, ngành và địa phương được lồng ghép vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các Bộ, ngành và địa
phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp nhu
cầu trợ giúp đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở để Bộ Tài chính
cân đối, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các
Bộ, ngành, địa phương.
Điều 14. Vườn ươm doanh nghiệp
1. Nhà nước khuyến khích thành lập vườn ươm
doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ có thời hạn doanh nghiệp trong giai đoạn khởi
sự theo quy trình và có hệ thống thông qua việc cung cấp cho các doanh nghiệp
được ươm tạo không gian, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh các nguồn lực cần thiết
nhằm giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa, thương mại hóa các ý tưởng kinh doanh
và công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tham gia các “cơ sở ươm tạo công nghệ” và “cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ”.
Chương 3.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 15. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Trung ương
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xúc
tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
2. Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định các nội dung sau:
a) Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trình cấp có thẩm quyền ban hành; tổng hợp kế hoạch, chương trình trợ giúp,
định hướng mục tiêu trợ giúp, xác định tiêu chí, lĩnh vực giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
b) Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ làm công tác trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, bồi dưỡng kỹ năng trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hướng dẫn xây dựng và nâng cao năng
lực cho hệ thống trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Làm đầu mối hợp tác quốc tế về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, kêu gọi nguồn lực từ bên ngoài để trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
để cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng báo cáo
thường niên về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổng hợp báo cáo về tình hình phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các vấn đề cần giải quyết để Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý. Tổ chức thực hiện thí
điểm một số mô hình, chương trình, dự án trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
đ) Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 16. Hội đồng khuyến khích phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa (gọi tắt là Hội đồng) làm nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các thành
viên của Hội đồng kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ quyết định nhiệm vụ Hội đồng
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng.
2. Thành phần của Hội đồng Khuyến khích phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
- Thư ký thường trực của Hội đồng là Cục trưởng
Cục Phát triển doanh nghiệp.
- Đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương, Tài chính, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ , Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội; Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp.
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các thành
phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.
- Đại diện lãnh đạo Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam và một số hiệp hội doanh nghiệp khác.
- Một số chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế,
khoa học công nghệ và trên cơ sở đề nghị của các cơ quan chủ quản.
3. Danh sách thành viên của Hội đồng do Chủ tịch
Hội đồng quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan chủ quản.
4. Theo yêu cầu thực tế của công tác trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất của các thành viên, Chủ tịch Hội
đồng có thể thành lập một số tiểu ban chuyên trách trực thuộc Hội đồng có nhiệm
vụ tham mưu về những lĩnh vực cần trợ giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ cấu
thành viên và quy chế làm việc các tiểu ban do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5. Quy chế làm việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng quyết định.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp
trong kinh phí của Cục Phát triển doanh nghiệp.
Điều 17. Trung tâm xúc tiến phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Trung tâm xúc
tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc Cục Phát triển doanh nghiệp) để
triển khai thực hiện một số chính sách, chương trình trợ giúp, là đầu mối tư
vấn và thực hiện thí điểm mô hình trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Điều 18. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có nhiệm vụ trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn, cụ thể như sau:
a) Định hướng công tác phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện các
quy định của Nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa
phương. Tổng hợp xây dựng các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa;
điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi
được duyệt.
b) Tổ chức đối thoại giữa chính quyền địa phương
và doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tuyên dương, khen thưởng các
nghệ nhân, doanh nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích xuất sắc trong
kinh doanh, có sáng tạo trong thiết kế mẫu mã và truyền dạy nghề.
c) Hàng năm, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
tình hình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các vấn đề cần giải
quyết để tổng hợp hợp xây dựng báo cáo thường niên về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức
liên quan thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương
theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các Sở,
ngành, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban hành và chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện. Đối với các địa phương có tổng số doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên 3000 (không bao gồm hợp tác xã và hộ kinh doanh) có thể thành lập
một đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng, nhiệm vụ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương.
Điều 19. Các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chính phủ khuyến khích các tổ chức hiệp hội, tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập và
củng cố các tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tham gia xây
dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa; phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS).
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 8 năm 2009 và thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị
định này.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp
với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong triển khai Nghị định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện và
những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |