Nghị định 35/2012/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- Tải văn bản (file .doc)
- Luật Cán bộ, công chức, viên chức và văn bản hướng dẫn mới nhất
- Bộ Luật lao động về chính sách tiền lương, chế độ lao động
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 35/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TRỢ
CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
Điều 73 của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2007;
Căn
cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Nghị quyết số 14/2011/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc,
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng điều chỉnh
Nghị
định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng
tháng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán
bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông
dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công
tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
2. Cán
bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu
và trợ cấp hàng tháng.
3. Người
đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật;
người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Cán
bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP
ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày
13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Quân
nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công
an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Quân
nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
2. Thời điểm và mức điều chỉnh
Từ ngày
01 tháng 5 năm 2012, tăng thêm 26,5% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí
thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định
như sau:
1. Ngân
sách nhà nước bảo đảm đối với: Các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước
ngày 01 tháng 10 năm 1995; hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng
5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các đối tượng quy định tại Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định này; hưởng lương hưu theo Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2011 và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ.
2. Quỹ
bảo hiểm xã hội bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ
ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi, kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp
hàng tháng theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
2. Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh
trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
3. Bộ
Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc điều
chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 1 và đối
tượng thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ Quốc phòng quy định tại Khoản 7 Điều
1 Nghị định này.
4. Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh
trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 1 và đối tượng
thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ Công an quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị
định này.
5. Bộ
Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo
đảm.
6. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh, chi trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
Chương
2.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Tại sao lại tham mưu 1 Nghị định quá bất công như vậy?
Trả lờiXóavậy nếu như anh là viên chức, anh có tham mưu 1 nghị định như vậy ko?
tại sao 2 nhóm người cùng làm việc như nhau, câp bậc như nhau, cùng 1 cơ quan, cùng phong thì những người là viên chức ko được hưởng phụ cấp 25%, còn nhóm công chức được hưởng?
Công chức là tất cả những người giỏi, trung thành với Đảng hơn viên chứ nên họ xứng đáng được hưởng phụ cấp còn viên chức thì ko à?
làm xàm quá, còn phân biệt thế nữa cơ
Trả lờiXóa