Thông tư 50/2011/TT-BTC Quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 50/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước;
Để tăng cường công tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, như sau:
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước;
Để tăng cường công tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Thông tư này quy định về
chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước, áp dụng cho các cơ quan, đơn vị: Kho bạc Nhà
nước, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố); các đơn vị quản lý tài chính thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là các cơ quan quản
lý tài chính thuộc các Bộ, ngành) để phối hợp báo cáo tình hình thực hiện vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm (kể cả vốn
điều chỉnh, bổ sung trong năm kế hoạch).
Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản các dự án thuộc các Bộ, ngành và địa phương (Định kỳ hàng tháng,
hàng quý, cả năm) là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền nắm tình hình, phục vụ cho
công tác chỉ đạo quản lý, điều hành vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch được
giao; đồng thời là cơ sở để thực hiện việc điều hoà, điều chuyển vốn giữa các
Bộ, ngành và các địa phương khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều
2. Báo cáo và hướng dẫn chế
độ báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, ngành và địa
phương, thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung thuộc kế hoạch năm trước chưa thanh toán hết, được cấp có thẩm quyền
cho phép kéo dài thanh toán sang năm sau (năm kế hoạch).
3. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Báo cáo nguồn vốn do địa phương huy động
theo khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước; vốn tạm ứng từ nguồn vốn tồn
ngân Kho bạc Nhà nước theo quy định để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản trong năm kế hoạch.
5. Báo cáo nguồn vốn bổ sung cho các dự án từ
các nguồn vốn hợp pháp khác (ngoài các nguồn vốn trên).
6. Báo cáo nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, ngành và địa phương bố trí
cho các dự án thuộc danh mục dự án tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thực hiện trong năm kế hoạch.
7. Báo cáo nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố
trí cho các dự án thuộc danh mục dự án tại các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ thuộc kế hoạch năm trước chưa thanh toán hết, được cấp có thẩm quyền cho
phép kéo dài thanh toán sang năm sau.
8. Báo cáo nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ứng
trước kế hoạch năm sau tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
trong năm kế hoạch.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Quy định cơ quan tổng hợp
báo cáo và thời gian báo cáo:
1. Sở Tài chính: Tổng hợp báo cáo chỉ tiêu
giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ;
tình hình nợ xây dựng cơ bản, dự án hoàn thành, tình hình thực hiện các nguồn
vốn đầu tư trên địa bàn và kết quả thực hiện các dự án gửi các cơ quan, đơn vị
theo các Biểu mẫu sau:
1.1. Biểu số 01-TC: Kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước), Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
b) Thời gian báo cáo: Trước ngày 20 tháng 01
năm kế hoạch; trường hợp trong năm kế hoạch địa phương có điều chỉnh, bổ sung
chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch
điều chỉnh gửi các cơ quan, đơn vị theo Biểu mẫu trên sau 15 ngày kể từ ngày có
Quyết định của cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn.
1.2. Biểu số 02-TC: Kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước), Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
b) Thời gian báo cáo: Sau 20 ngày kể từ ngày
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho
các địa phương; trường hợp trong năm kế hoạch, Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định bổ sung kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho các địa phương, Sở Tài chính
tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn bổ sung của địa phương gửi các cơ quan, đơn vị
theo Biểu mẫu trên sau 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ có Quyết định bổ
sung kế hoạch vốn.
1.3. Biểu số 03-TC: Báo cáo tình hình thực
hiện thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 25 tháng 5 của năm kế hoạch; báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 11
của năm kế hoạch.
1.4. Biểu số 04-TC: Báo cáo kết quả thực hiện
các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Trước ngày 01 tháng 4
năm sau năm kế hoạch (sau thời gian thực hiện quyết toán năm theo quy định).
1.5. Biểu số 05-TC: Báo cáo tình hình nợ vốn
đầu tư xây dựng cơ bản các dự án hoàn thành:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Trước ngày 01 tháng 4
năm sau năm kế hoạch (sau thời gian thực hiện quyết toán năm theo quy định).
2. Cơ quan tài chính thuộc Bộ, ngành: Tổng
hợp báo cáo các nội dung quy định tại các Biểu số 04-TC, Biểu số 05-TC gửi Bộ
Tài chính (Vụ Đầu tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố: Tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung, vốn trái phiếu Chính phủ của các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi
các cơ quan, đơn vị theo các Biểu mẫu sau:
3.1. Biểu số 06 - KBT: Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 05 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số theo từng nguồn vốn của từng cấp ngân sách.
3.2. Biểu số 07 - KBT: Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 05 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo ngành, lĩnh vực.
Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn theo ngành, lĩnh vực của từng Bộ, ngành, địa
phương.
3.3. Biểu số 08 - KBT: Báo cáo tình hình thực
hiện thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thuộc kế hoạch năm trước
được phép kéo dài sang năm sau:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 05 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án. Hàng tháng chỉ báo cáo
tổng số vốn đã thanh toán theo Bộ, ngành, địa phương.
3.4. Biểu số 09 - KBT: Báo cáo tình hình
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ứng trước dự toán ngân sách năm
sau thực hiện trong năm kế hoạch:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 05 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án. Hàng tháng chỉ báo cáo
tổng số vốn đã thanh toán theo Bộ, ngành, địa phương.
3.5. Biểu số 10 - KBT: Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, thanh toán vốn huy động theo khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách Nhà
nước, vốn tạm ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước thực hiện trong năm kế hoạch:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 05 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán theo từng nguồn vốn của Bộ,
ngành, địa phương.
3.6. Biểu số 11 - KBT: Báo cáo nhanh tình
hình thực hiện kế hoạch, thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ trước ngày 20
hàng tháng.
4. Kho bạc Nhà nước: Tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn
trái phiếu Chính phủ của các Bộ, ngành và địa phương theo các Biểu mẫu gửi các
cơ quan, đơn vị sau:
4.1. Biểu số 12 - KBNN: Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 15 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tổng hợp số
vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo từng nguồn vốn của Bộ, ngành. Hàng
tháng chỉ báo cáo tổng số theo từng nguồn vốn của các cấp ngân sách.
4.2. Biểu số 13 - KBNN: Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung dự án nhóm
A, dự án trọng điểm quốc gia:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 15 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tổng hợp số
vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo ngành, lĩnh vực. Hàng tháng chỉ báo
cáo tổng số dự án theo ngành, lĩnh vực của Bộ, ngành, địa phương.
4.3. Biểu số 14 - KBNN: Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 15 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tổng hợp số
vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo ngành, lĩnh vực. Hàng tháng chỉ báo
cáo tổng số vốn theo ngành, lĩnh vực của từng Bộ, ngành, địa phương.
4.4. Biểu số 15 - KBNN: Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung năm trước
được phép kéo dài sang năm sau, vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau, vốn
huy động theo khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, vốn tạm ứng tồn ngân Kho
bạc Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có):
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng, hàng quý: Trước ngày 15 tháng
sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (luỹ kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tổng hợp số
vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo nguồn vốn của Bộ, ngành. Hàng tháng
chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán theo nguồn vốn của Bộ, ngành, địa phương.
4.5. Biểu số 16 - TT: Báo cáo nhanh tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ trước ngày 25
hàng tháng.
Điều
4. Quy định nội dung thuyết
minh báo cáo:
1. Trên cơ sở số liệu tổng hợp tình hình thực
hiện, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ, ngành, địa phương (Định kỳ
hàng tháng, hàng quý, cả năm); Kho bạc Nhà nước các cấp có thuyết minh đánh giá
tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo Biểu tổng
hợp báo cáo. Nội dung thuyết minh báo cáo gồm:
- Trình bày tóm tắt tình hình thực hiện,
thanh toán kế hoạch vốn đầu tư được giao.
- Đánh giá, phân tích các tồn tại, vướng mắc
về giải ngân, về thực hiện tiến độ được duyệt, nêu cụ thể các dự án có tồn tại
lớn.
- Đề xuất kiến nghị giải quyết để phục vụ cho
điều hành vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch được giao.
2. Sở Tài chính, cơ quan quản lý tài chính
thuộc Bộ, ngành căn cứ vào những nội dung thuộc trách nhiệm tổng hợp báo cáo,
có báo cáo thuyết minh đánh giá về hiệu quả đầu tư mang lại từ việc bố trí các
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tình hình nợ xây dựng cơ bản; nêu rõ những
thuận lợi, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân, giải pháp thực hiện và kiến nghị
với các cơ quan của địa phương, Bộ, ngành Trung ương tháo gỡ những vướng mắc để
đẩy nhanh việc thanh toán vốn đầu tư, phục vụ cho công tác điều hành kế hoạch
vốn của Bộ, ngành và địa phương.
Điều
5. Nội dung lập Biểu mẫu báo
cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, cơ quan
Tài chính thuộc các Bộ, ngành thực hiện lập Biểu mẫu báo cáo theo các chỉ tiêu
và nội dung ghi chú tại các Biểu mẫu kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Chế độ báo cáo và hình
thức báo cáo:
1. Báo cáo theo định kỳ: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, cơ quan Tài chính thuộc các Bộ,
ngành có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các cơ quan, đơn vị theo đúng thời gian
và các nội dung báo cáo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
2. Báo cáo nhanh: Ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện chế độ báo cáo nhanh tình hình thực hiện kế
hoạch, thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản về Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước) và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền kịp thời chỉ đạo, điều hành ngân sách, giải quyết vướng mắc, xử lý các
sai phạm (nếu có) của các Bộ, ngành, địa phương.
3. Hình thức báo cáo: Báo cáo của các cơ
quan, đơn vị liên quan quy định tại Thông tư này được gửi theo đường bưu điện
(đối với bản có dấu) đồng thời gửi qua thư điện tử về Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư,
Vụ Ngân sách nhà nước) theo địa chỉ: dautu@mof.gov.vn
hoặc ngansachnhanuoc@mof.gov.vn và gửi về Kho bạc Nhà nước theo Chương trình
phần mềm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc Hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc
hộp thư điện tử do Kho bạc Nhà nước cung cấp.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan
trong quá trình thực hiện:
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính tỉnh, thành
phố:
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố ban hành hệ thống Biểu mẫu, hướng dẫn chế độ báo cáo tình hình thực
hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm
giao cho các cơ quan của địa phương để phục vụ công tác tổng hợp báo cáo theo
quy định.
- Tổng hợp báo cáo phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ, tình hình thực
hiện thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kết quả thực hiện các dự
án hoàn thành trong năm kế hoạch, tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản các
dự án hoàn thành của địa phương theo các Biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác số liệu và thời gian báo cáo.
- Yêu cầu Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư cung
cấp số liệu phục vụ cho công tác tổng hợp báo cáo theo quy định, đề nghị đơn vị
giải trình về số liệu báo cáo nếu phát hiện có sự chênh lệch số liệu hoặc giải
trình nguyên nhân chậm báo cáo; đồng thời báo cáo chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố để chỉ đạo xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
- Chủ trì phối hợp Kho bạc nhà nước và các cơ
quan chức năng của tỉnh, thành phố kiểm tra các chủ đầu tư về việc quản lý, sử
dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn tạm ứng theo chế độ; kịp thời
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố những giải pháp thúc đẩy tiến độ
giải ngân vốn đầu tư của các dự án và biện pháp xử lý những sai phạm trong việc
quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ (nếu có).
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý tài chính
thuộc các Bộ, ngành Trung ương:
- Tổng hợp báo cáo kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án thuộc Bộ,
ngành quản lý gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự
án hoàn thành, tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án hoàn thành
trong năm kế hoạch thuộc Bộ, ngành quản lý theo các Biểu mẫu quy định tại khoản
2 Điều 3 Thông tư này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác số liệu và thời gian
báo cáo.
- Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ những biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư của các dự án và
biện pháp xử lý những sai phạm của chủ đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn
đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ (nếu có).
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố:
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn trái phiếu Chính
phủ và các nguồn vốn khác của các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố theo các
Biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác số liệu và thời gian báo cáo.
-
Thường xuyên phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình
thanh toán vốn, quản lý, sử dụng vốn ứng theo chế độ.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch,
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ và
các nguồn vốn khác theo các Biểu mẫu quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính về số liệu tổng hợp, báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung vốn trái phiếu Chính phủ của các Bộ, ngành và địa phương.
5. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ, tình hình
nợ xây dựng cơ bản, kết quả thực hiện các dự án của các Bộ, ngành, địa phương;
căn cứ theo thẩm quyền được giao hoặc tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ kịp thời
chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các Bộ, ngành, địa phương để phục
vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành ngân sách hàng năm.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình
quản lý, thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại các Bộ, ngành, địa phương, các chủ đầu tư để có những giải
pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư của các dự án và biện pháp xử lý
những sai phạm trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ
(nếu có).
Điều
8. Tổ chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1869/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thông tin báo cáo về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong nội bộ ngành tài
chính.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu
có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |