Quyết định 36/2007/QĐ-BYT về Quy trình thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
BỘ Y TẾ
***** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGIÃ VIỆT
Độc lập - Từ do - Hạnh phúc |
Số: 36/2007/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 10
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
VÀ PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Y TẾ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính
phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội khoá 11 và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP, ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng các Vụ: Trang thiết bị- Công trình y tế, Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế và Văn phòng Bộ Y tế.
Căn cứ Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội khoá 11 và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP, ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng các Vụ: Trang thiết bị- Công trình y tế, Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế và Văn phòng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này: “Quy trình thẩm định và
phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế sử dụng vốn ngân sách nhà
nước”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế, các Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình y tế sử
dụng ngân sách nhà nước và các cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu |
QUY TRÌNH
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH Y TẾ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BYT ngày 23/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BYT ngày 23/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phần
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy
trình này quy định việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công
trình y tế sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối
tượng áp dụng:
Quy
trình này áp dụng đối với các đơn vị, chủ đầu tư trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, địa phương có dự án đầu tư xây dựng công trình y tế theo quy
định phải được Bộ Y tế thẩm định và phê duyệt hoặc có ý kiến thỏa thuận
trước khi phê duyệt đối với các dự án đầu tư xây dựng bệnh viện các ngành, địa
phương là dự án nhóm A hoặc các dự án đầu tư bệnh viện có quy mô nhỏ hơn nhưng
theo yêu cầu của người quyết định đầu tư cần có ý kiến thỏa thuận của Bộ Y tế.
Quy
trình này không áp dụng đối với các dự án đầu tư áp dụng vốn viện trợ nước
ngoài – ODA và nguồn tư nhân, dân lập.
Phần
2:
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Tiếp
nhận hồ sơ:
Hồ sơ dự
án đầu tư được gửi qua Văn thư của Bộ Y tế.
Hồ sơ do
Chủ đầu tư trình phải đáp ứng đủ yêu cầu về nội dung theo Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Lãnh đạo
Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế (Vụ TTB-CTYT) sẽ phân công chuyên viên thụ
lý hồ sơ (Chuyên viên chuyên quản), kiểm tra tính hợp lý, pháp lý của hồ sơ sau
đó báo cáo Lãnh đạo Vụ bố trí lịch thẩm tra.
2. Trình
duyệt hồ sơ:
Trình
bày, bảo vệ: Chủ đầu tư và Tư vấn
2.1.
Thẩm tra Thiết kế sơ bộ:
2.1.1.
Vụ TTB-CTYT tiến hành thẩm tra thiết kế sơ bộ nhằm đảm bảo các yêu cầu về quy
hoạch, dây chuyền hoạt động và quy mô đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề
nghị thẩm tra bao gồm:
- Thuyết
minh thiết kế sơ bộ - Trong đó có bản nhiệm vụ thiết kế phù hợp với Quy hoạch
phát triển tổng thể của đơn vị, các Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, Tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
- Bản vẽ
các phương án xây dựng về: Quy hoạch mặt bằng tổng thể - Cơ cấu sử dụng đất –
Phân khu chức năng, dây chuyền phục vụ - Thiết kế sơ bộ từng hạng mục công
trình.
- Thời
gian: Theo mục 2.2.1 dưới đây.
2.1.2.
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế cơ sở, Chủ đầu tư trình Bộ Y tế (Vụ TTB-CTYT)
xem xét để có văn bản gửi Sở Xây dựng địa phương thẩm định.
2.2.
Thẩm định dự án đầu tư ở cấp Vụ:
Vụ TTB-CTYT
là đơn vị đầu mối thẩm định dự án đầu tư, có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự
án, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt
dự án.
2.2.1.
Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
- Tờ
trình phê duyệt dự án (theo mẫu tại Phụ lục 1-Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/02/2007 của Bộ Xây dựng – có phát hành kèm theo);
- Dự án
đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn
bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận về
quy hoạch ngành đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn bản
chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây
dựng;
- Các
văn bản pháp lý có liên quan;
- Số
lượng: 09 bộ;
- Thời
gian thẩm định dự án, bao gồm cả thời gian thẩm tra thiết kế sơ bộ được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
* Đối
với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án theo quy định của Nghị
quyết số 66/2006/QH11 của Quốc Hội, trong đó thời gian thẩm tra thiết kế sơ bộ
không quá 20 ngày làm việc.
* Đối
với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc, trong
đó thời gian thẩm tra thiết kế sơ bộ không quá 15 ngày làm việc.
* Đối
với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc, trong
đó thời gian thẩm tra thiết kế sơ bộ không quá 10 ngày làm việc.
* Đối
với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc, trong
đó thời gian thẩm tra thiết kế sơ bộ không quá 7 ngày làm việc.
2.2.2.
Trình tự tiến hành thẩm định hồ sơ dự án đầu tư cấp Vụ:
Vụ
TTB-CTYT chủ trì, thẩm định theo 2 bước như sau:
2.2.2.1.
Bước 1 – Thẩm tra cấp chuyên viên: Tùy thuộc tính chất và quy mô của dự án,
Lãnh đạo Vụ TTB-CTYT có thể yêu cầu chuyên viên chuyên quản hoặc nhóm chuyên
viên thẩm tra hồ sơ và báo cáo kết quả cho Lãnh đạo Vụ TTB-CTYT xem xét trước
khi tổ chức thẩm tra cấp Vụ.
2.2.2.2.
Bước 2 – Thẩm tra cấp Vụ: Lãnh đạo Vụ TTB-CTYT chủ trì, chuyên viên Vụ TTB-CTYT
theo dõi dự án, đại diện Vụ Kế hoạch – Tài chính và đại diện các Vụ, Cục liên
quan, chuyên gia trong và ngoài ngành y tế được mời.
Nội dung
thẩm tra: Quy định tại khoản 6 – Điều 1 – Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/09/2006 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Xem
xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư;
các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ
thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Xem
xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy
hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng,
khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của Chủ
đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp
phòng chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh,
môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2.3. Phê
duyệt dự án đầu tư
2.3.1.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt bao gồm:
- Như
Mục 2.2.1.
- Báo
cáo thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ở cấp Vụ.
2.3.2.
Trình tự, hình thức và nội dung:
Sau khi
Chủ đầu tư đã hoàn chỉnh hồ sơ Dự án đầu tư, Vụ TTB-CTYT làm đầu mối về thẩm
định dự án đầu tư của Bộ Y tế đăng ký lịch báo cáo kết quả thẩm định với Chủ
tịch Hội đồng tư vấn thẩm định dự án đầu tư.
Thành
phần: Chủ trì: Chủ tịch Hội đồng Tư vấn về Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Bộ Y tế, các thành viên Hội đồng có tên trong Quyết định thành lập Hội đồng và
Lãnh đạo các Vụ, Cục liên quan, các chuyên gia được mời đều là ủy viên chính
thức của Hội đồng.
Sau khi
nghe báo cáo thẩm định cấp Vụ, Hội đồng Tư vấn tập trung rà soát các nội dung
sau:
- Các
thủ tục, căn cứ pháp lý liên quan đến dự án đầu tư
- Sự phù
hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng.
- Sự phù
hợp của thiết kế cơ sở về mục tiêu đầu tư, quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng,
công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; Sự hợp lý của các giải pháp
thiết kế trong thiết kế cơ sở.
- Sự hợp
lý của các chi phí, Tổng mức đầu tư của dự án
2.3.3.
Phê duyệt dự án đầu tư:
Sau khi
Chủ đầu tư đã hoàn chỉnh hồ sơ Dự án đầu tư theo kết luận của Chủ tịch
Hội đồng tư vấn thẩm định dự án đầu tư (nếu có), Vụ TTB-CTYT tập hợp các tài
liệu liên quan và chuẩn bị văn bản quyết định trình Lãnh đạo Bộ ký duyệt.
Phần
3:
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT
1. Đơn
vị đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật là Vụ TTB-CTYT.
2. Hồ sơ
báo cáo kinh tế kỹ thuật trình thẩm định bao gồm:
- Tờ
trình thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo mẫu tại Phụ lục 5 - Thông tư số
02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng – Có phát hành kèm theo).
- Báo
cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công.
- Kết
quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, kèm theo văn bản góp ý của
các cơ quan có liên quan (nếu có).
3. Vụ
TTB-CTYT tổ chức thẩm định như sau: tùy thuộc tính chất, quy mô và độ phức tạp
của nội dung đầu tư trong hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Lãnh đạo Vụ TTB-CTYT
có thể chỉ đạo chuyên viên chuyên quản, nhóm chuyên viên hoặc trực tiếp Lãnh
đạo Vụ chủ trì thẩm định hồ sơ (có thể mời chuyên gia trong và ngoài ngành
y tế).
Nội dung
thẩm định cụ thể như sau:
- Xem
xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố
đầu vào; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích
tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội,
- Xem
xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được
duyệt; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả thi giải phóng mặt bằng;
khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm
quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
- Thời
gian thẩm định: không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Phần
4:
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẦN Ý KIẾN THỎA THUẬN CỦA BỘ
Y TẾ
Vụ
TTB-CTYT tổ chức thẩm tra các nội dung:
- Quy mô
đầu tư phải phù hợp với quy hoạch hệ thống y tế và quy hoạch phát triển đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết
kế cơ sở phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế công trình y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành và Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Danh
mục trang thiết bị y tế (nếu có) phải thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Y
tế.
- Thời
gian: không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Phần
5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công
trình y tế, Hội đồng Tư vấn về Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản Bộ Y tế, Vụ
Trang thiết bị và Công trình Y tế, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thanh tra và các
Vụ, Cục – Bộ Y tế có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu |