Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
CHÍNH PHỦ
******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
71/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 6 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ
71/2005/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐẶC THÙ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình bí mật nhà
nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm (sau đây gọi là
công trình đặc thù).
2. Việc
quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù phải tuân thủ các quy định tại Nghị
định này và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều
2. Các loại công trình đặc thù
1. Công
trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật
nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật về bí mật nhà nước.
2. Công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn
thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch họa, ngăn chặn và hạn chế
thiệt hại, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành
theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có
liên quan đến yêu cầu khẩn cấp.
3. Công
trình tạm bao gồm:
a) Công
trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà
thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc,
nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ
phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công,
công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động
của công trường xây dựng;
b) Công
trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực
đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng
mặt bằng xây dựng.
Điều
3. Hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm
cấm việc áp dụng cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù đối với công
trình không đủ điều kiện là công trình đặc thù được quy định tại Điều 2 Nghị
định này. Người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CÔNG TRÌNH BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC
Điều
4. Quy hoạch xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Chính
phủ thống nhất quản lý và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia, địa phương, ngành gắn với việc xây dựng, bảo vệ công
trình bí mật nhà nước.
2. Quy
hoạch xây dựng công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng lập và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Quy
hoạch xây dựng công trình an ninh và khu vực an ninh do Bộ Công an lập và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh về lực lượng an ninh
nhân dân.
4. Các
ngành có hình thành mạng lưới các công trình bí mật nhà nước thuộc ngành trong
phạm vi cả nước và các địa phương (cấp tỉnh) có hình thành hệ thống các công
trình bí mật nhà nước, cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật, phối
hợp với Bộ Công an thẩm định độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để định hướng đầu tư và phát triển dự án theo kế hoạch. Trường hợp chỉ
đầu tư các công trình riêng lẻ, không có tính hệ thống, mạng lưới thì không cần
lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật nhà nước.
Điều
5. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước và xin phép đầu tư
1. Căn
cứ danh mục bí mật nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành, Bộ trưởng, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người có trách nhiệm hoặc người được uỷ quyền
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tổ chức lập Báo cáo đầu
tư xây dựng công trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư dự án
và quyết định người quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước.
Đối với
công trình bí mật nhà nước không thuộc các danh mục bí mật nhà nước đã được cấp
có thẩm quyền ban hành thì phải có ý kiến thẩm định của Bộ Công an về độ mật
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư. Riêng đối với công
trình bí mật quốc phòng thì thẩm quyền lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
và cho phép đầu tư được thực hiện theo phân cấp tại Pháp lệnh về bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Nội
dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình ngoài các nội dung được quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình còn phải có các nội dung sau:
a) Mức
độ bí mật của công trình.
b) Đề
xuất người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước phù
hợp với Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện chức năng của chủ đầu tư và một số
chức năng của cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Nghị định này.
c) Cơ
chế kiểm soát nhà nước theo yêu cầu bí mật của công trình.
Điều
6. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
bí mật nhà nước
1. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước:
a) Dự án
đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
được lập phù hợp với quy hoạch xây dựng quốc phòng, an ninh đã được duyệt.
b) Dự án
đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực khác của các ngành và
địa phương được lập phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình bí mật (nếu có)
hoặc quy hoạch xây dựng của ngành và địa phương. Trường hợp chưa có quy hoạch
được duyệt phải giải trình rõ trong Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để được
Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư.
c) Dự án
đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước được mã hoá tên dự án và các thông
tin phải giữ bí mật và được giải mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà
nước.
2. Người
được Thủ tướng Chính phủ giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật là
chủ đầu tư, có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự
án phù hợp với nội dung được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, bao gồm cả
thiết kế cơ sở công trình bí mật nhà nước. Trường hợp cần thiết được huy động
tổ chức và cá nhân khác tham gia thực hiện một số công việc lập và thẩm định dự
án, nhưng phải bảo đảm yêu cầu bảo mật nhà nước.
Điều
7. Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình
1. Người
được giao quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật căn cứ vào
tính chất và quy mô công trình để quyết định số bước thiết kế công trình, tự tổ
chức việc khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng
công trình.
2. Hồ sơ
khảo sát, thiết kế được đánh mã số trên báo cáo khảo sát và trên bản vẽ thiết
kế.
Điều
8. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
1. Tại
công trường xây dựng công trình bí mật nhà nước không yêu cầu phải có biển báo
như quy định đối với công trình xây dựng khác.
2. Những
người tham gia xây dựng công trình phải có nhân thân phù hợp với trách nhiệm
công việc đảm nhận và chịu sự kiểm soát khi ra, vào công trường.
3. Người
được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước phải xây dựng
Quy chế để bảo vệ công trường theo chế độ bí mật trong suốt thời gian thi công
xây dựng công trình.
Điều
9. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tuỳ
theo tính chất, quy mô và mức độ mật của dự án, người được giao quản lý, thực
hiện xây dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án đáp ứng điều kiện năng lực
theo quy định để quản lý thực hiện dự án.
2. Người
được giao quản lý, thực hiện dự án được chỉ định các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực và tín nhiệm để thực hiện các công việc liên quan đến dự án
đầu tư xây dựng công trình bí mật và phải chịu trách nhiệm về những quyết định
của mình.
3. Những
nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng. Việc giám sát, nghiệm thu chất lượng xây
dựng do người được giao quản lý tổ chức thực hiện, không tổ chức hội đồng
nghiệm thu nhà nước.
Trường
hợp xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện dự án thì người được giao quản lý
phải trực tiếp giải quyết, xử lý hoặc báo cáo người có thẩm quyền được quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này để xử lý. Trình tự giải quyết và hình thức
xử lý sự cố công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
4. Sau
khi nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng, người được giao quản
lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có trách nhiệm:
a) Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thành công trình.
b) Lưu
trữ, quản lý, khai thác hồ sơ tài liệu dự án, công trình theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Thực
hiện vận hành, bảo hành, bảo trì theo quy định hiện hành và theo những nguyên
tắc về bảo vệ công trình bí mật.
5. Người
được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, người có thẩm quyền được quy định tại Nghị
định này.
6. Việc
kiểm tra, thanh tra đối với công trình bí mật nhà nước được thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
10. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Việc
quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo những quy
định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.
Trường hợp Nhà nước chưa có quy định về đơn giá đối với những công việc thuộc
công trình đặc thù thì người được giao quản lý, thực hiện dự án được tổ chức
xây dựng đơn giá trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
trực tiếp xem xét phê duyệt. Người phê duyệt đơn giá phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
3. Việc
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 3:
CÔNG TRÌNH
THEO LỆNH KHẨN CẤP
Điều
11. Người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình theo lệnh khẩn
cấp
1. Người
có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp là người
có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, quyết định tình huống khẩn cấp, quyết
định biện pháp khẩn cấp được quy định tại Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp, Pháp
lệnh Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt bão và các pháp luật khác có liên quan.
2. Nội
dung quyết định xây dựng công trình khẩn cấp gồm: xác định người được giao quản
lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp; nhiệm vụ xây dựng công trình; các
yêu cầu đối với công trình; nguồn lực được huy động; nguyên tắc thanh toán và
đền bù phù hợp với pháp luật về tình trạng khẩn cấp và tình huống khẩn cấp.
Điều
12. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn
cấp
1. Người
được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp là người
đứng đầu cơ quan quản lý chuyên ngành phù hợp với công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp.
2. Người
được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp được quyền quyết định
toàn bộ các công việc trong hoạt động xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng
công trình và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.
Điều
13. Xây dựng công trình
1. Khi
xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp phải áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế
mẫu, công trình được lắp ghép theo cấu kiện và mô đun được chế tạo sẵn hoặc vật
liệu sẵn có. Trường hợp không có sẵn hoặc không thể áp dụng được thì cho phép
vừa thiết kế vừa thi công.
2. Địa
điểm và đất đai để xây dựng công trình khẩn cấp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có yêu cầu khẩn cấp quyết định.
3. Người
được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tổ chức thực hiện các
hoạt động: thẩm định, phê duyệt thiết kế; giám sát thi công; nghiệm thu công
trình; trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công
trình.
4. Tuỳ
theo tính chất, công năng và khả năng sử dụng mà công trình được đưa vào sử
dụng ngay khi hoàn thành từng phần, từng hạng mục hay toàn bộ công trình. Công
trình hoàn thành phải được chuyển giao cho bên quản lý sử dụng.
5.
Trường hợp công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp đồng thời là công trình bí
mật nhà nước thì việc xây dựng công trình được quản lý, thực hiện theo quy định
tại Chương này và đáp ứng các yêu cầu về bí mật theo quy định tại Chương II
Nghị định này.
Điều
14. Thực hiện các công việc sau thời hạn khẩn cấp
Sau khi
hết thời hạn khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình phải thực hiện các
việc sau:
1. Kiểm
tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành
công trình.
2. Phục
hồi hồ sơ hoàn công công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
3. Quyết
toán công trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bàn
giao công trình cho bên quản lý sử dụng công trình.
5. Đề
xuất phương án xử lý, tiếp tục xây dựng hoàn thiện công trình nhằm đảm bảo chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng. Phương án xử lý hoàn thiện công trình
phải trình người có thẩm quyền quyết định theo trình tự, thủ tục và nội dung
được quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Người
quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc
phá dỡ công trình hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng theo lệnh khẩn
cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng. Trước khi phá dỡ công trình, người
được giao quản lý sử dụng công trình phải báo cáo người có thẩm quyền về giải
pháp, chi phí phá dỡ và giải pháp thu hồi vật liệu.
Điều
15. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
Việc
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính phù hợp với các nguồn vốn.
Chương 4:
CÔNG TRÌNH TẠM
Mục 1: CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH CHÍNH
Điều
16. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng
1. Sơ đồ
tổng mặt bằng công trường xây dựng là bản vẽ bố trí công trình chính, các hạng
mục phụ trợ và các công trình tạm để phục vụ xây dựng công trình chính.
2. Sơ đồ
tổng mặt bằng công trường xây dựng do chủ đầu tư lập khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình hoặc do nhà thầu xây dựng lập nhưng phải được chủ đầu tư phê
duyệt.
Trường
hợp sơ đồ tổng mặt bằng bao gồm cả phần nằm ngoài ranh giới khu đất của dự án
được giao thì sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được cơ quan quản
lý có thẩm quyền của địa phương về quy hoạch xây dựng và đất đai chấp thuận
bằng văn bản với các nội dung sau:
- Chấp
thuận sơ đồ mặt bằng công trường xây dựng.
- Nguyên
tắc giao đất và sử dụng đất tạm ngoài địa giới của dự án.
- Các
nguồn hạ tầng kỹ thuật được sử dụng cho công trường xây dựng.
- Các
yêu cầu về môi trường, an toàn, an ninh.
3. Trong
quá trình xây dựng nếu phát sinh công trình tạm nằm ngoài ranh giới khu đất của
dự án đã được giao thì chủ đầu tư phải xin bổ sung yêu cầu về sử dụng đất tạm
và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4.
Trường hợp xây dựng công trình theo tuyến mà phần công trình tạm nằm rải rác
dọc tuyến và ngoài địa giới dự án thì chỉ cần lập yêu cầu về sử dụng đất và xin
phép tạm sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền địa phương có công trình đi qua
mà không phải lập sơ đồ tổng mặt bằng công trường theo quy định tại khoản 1 và
2 Điều này.
5. Các
công trình tạm đã được thể hiện trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng
hoặc trên khu đất đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận tạm sử dụng đất thì
được tiến hành xây dựng khi có thiết kế bản vẽ thi công mà không phải xin giấy
phép xây dựng. Thiết kế công trình tạm phải bảo đảm an toàn bền vững, phòng,
chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường phù hợp với công năng và thời hạn sử dụng
công trình tạm.
Điều
17. Công trình tạm của chủ đầu tư
1. Công
trình tạm của chủ đầu tư phải được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công
trình và phải lập thiết kế cơ sở theo quy định.
2. Chi
phí xây dựng và dỡ bỏ (nếu có) công trình tạm được tính vào chi phí trong tổng
mức đầu tư của dự án theo quy định.
Điều
18. Công trình tạm của nhà thầu
1. Công
trình tạm của nhà thầu do nhà thầu xác định theo giải pháp tổ chức và thực hiện
thi công của mình trên công trường, phù hợp với sơ đồ tổng mặt bằng công trường
xây dựng hoặc yêu cầu phục vụ xây dựng theo tuyến.
2. Tuỳ
theo thời hạn sử dụng, nhà thầu quyết định việc lựa chọn quy mô công trình cho
phù hợp. Việc thiết kế được thực hiện một bước là thiết kế bản vẽ thi công.
3. Chi
phí xây dựng và dỡ bỏ (nếu có) công trình tạm được tính trong giá gói thầu xây
dựng công trình chính.
Mục 2: CÔNG TRÌNH TẠM KHÔNG PHÙ HỢP VỚI QUY
HOẠCH XÂY DỰNG ĐƯỢC DUYỆT
Điều
19. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
Khi xây
dựng công trình, nhà ở riêng lẻ không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng thì chủ đầu tư phải
xin giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều
20. Yêu cầu đối với việc xây dựng công trình tạm
1. Công
trình xây dựng tạm chỉ được tồn tại có thời hạn theo thời hạn được ghi trong
giấy phép xây dựng tạm. Khi hết thời hạn được tồn tại, chủ công trình phải tự
dỡ bỏ. Trường hợp không tự giác dỡ bỏ, các cơ quan chức năng được phép cưỡng
chế dỡ bỏ; chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc thi hành cưỡng chế phá
dỡ công trình.
2. Tuỳ
thuộc vào thời hạn được phép tồn tại của công trình, chủ đầu tư xác định quy mô
xây dựng công trình cho phù hợp.
3. Đối
với công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ thì không yêu cầu phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật để
thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
21. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
22. Tổ chức thực hiện
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm triển khai thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải
(Đã ký)
|