Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao
CHÍNH PHỦ
----- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
108/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 11 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nghị định này quy định lĩnh vực, điều kiện,
trình tự, thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao –
Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao.
Đối với các hình thức Hợp đồng dự án tương tự
khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong
từng trường hợp cụ thể.
2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định này gồm
các Nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự
án, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện
Dự án theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và Nhà Đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
2. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh
doanh (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau
khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau
đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo
điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp đồng BT.
4. Dự án là dự án thực hiện theo hình
thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT, gồm Dự án quan trọng quốc gia
và các Dự án còn lại được phân thành các Nhóm A, B và C theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
5. Dự án khác là một hoặc các dự án khác
nhau được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Nhà đầu tư thực hiện theo các
điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
6. Hợp đồng dự án là Hợp đồng BOT, Hợp
đồng BTO, Hợp đồng BT theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
và các tài liệu kèm theo.
7. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân theo
quy định của Luật Đầu tư.
8. Doanh nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO, Doanh
nghiệp BT (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp dự án) là doanh nghiệp do Nhà
đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý Công trình dự án và
để thực hiện Dự án khác.
9. Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu
tư xây dựng công trình) là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
thiết kế, xây dựng và vận hành, quản lý Công trình kết cấu hạ tầng theo hình
thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT.
10. Công trình kết cấu hạ tầng là các
công trình được khuyến khích thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
11. Công trình dự án là Công trình BOT,
Công trình BTO và Công trình BT.
Điều 3. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực
hiện Hợp đồng dự án là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều
kiện quản lý cụ thể, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền
cho cơ quan trực thuộc của mình ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án Nhóm B và
Nhóm C.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực
hiện Hợp đồng dự án là một Bên tham gia Hợp đồng dự án và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với Nhà đầu tư tại Hợp đồng dự án.
4. Tùy thuộc tính chất, quy mô của Dự án, Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập bộ phận chuyên trách hoặc chỉ định cơ quan
chuyên môn của mình làm đầu mối tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định tại Hợp đồng dự án, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về các nghĩa vụ đã cam kết theo Hợp đồng dự án.
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư
1. Chính phủ khuyến khích thực hiện các Dự án
xây dựng và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc Dự án cải
tạo, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành, quản lý các công trình hiện có trong
các lĩnh vực sau đây:
a) Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ;
b) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt;
c) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
d) Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát
nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải;
đ) Nhà máy điện, đường dây tải điện;
e) Các công trình kết cấu hạ tầng khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các công trình nêu tại điểm e khoản 1
Điều này, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của
các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Nguồn vốn thực hiện Dự
án
1. Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải tự
thu xếp các nguồn vốn để thực hiện Dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
2. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ
đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% tổng
vốn đầu tư của Dự án.
3. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500
tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án được xác định theo nguyên
tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% của phần vốn
này;
b) Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 10% của phần
vốn này;
4. Dự án khác phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở
hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Sử dụng vốn nhà nước
để thực hiện Dự án
1. Tổng vốn nhà nước tham gia thực hiện Dự án
không được vượt quá 49% tổng vốn đầu tư của Dự án.
2. Đối với Dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu
cầu cấp bách về việc sử dụng công trình kết cấu hạ tầng và Dự án quan trọng
khác, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước để xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư hoặc thực hiện các công việc khác nhằm hỗ trợ thực
hiện Dự án.
3. Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Dự án theo quy
định tại khoản 2 Điều này không tính vào tổng vốn đầu tư của Dự án và được lập,
quản lý, sử dụng theo quy định đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Điều 7. Nhóm công tác liên
ngành
1. Tùy thuộc vào nhu cầu đàm phán và thực hiện
Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Nhóm công tác liên ngành để hỗ
trợ đàm phán, thực hiện Dự án (sau đây gọi là Nhóm công tác liên ngành). Thành phần
của Nhóm công tác liên ngành gồm:
a) Một số thành viên đại diện cho Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Đại diện của cơ quan ở trung ương và địa
phương nơi Dự án dự kiến thực hiện hoặc liên quan đến Dự án;
c) Một số chuyên gia pháp luật, kỹ thuật, tài
chính độc lập khác theo quyết định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nhóm công tác liên ngành có nhiệm vụ:
a) Tham gia đàm phán Hợp đồng dự án và hỗ trợ Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;
b) Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện Dự án;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thời gian hoạt động của Nhóm công tác liên
ngành do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào yêu cầu thực
hiện Dự án.
Điều 8. Chi phí chuẩn bị đầu
tư và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Chi phí lập, công bố Danh mục dự án, tổ chức
lựa chọn Nhà đầu tư và các chi phí khác liên quan đến việc thực hiện quyền hạn,
trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được bố trí từ ngân sách nhà
nước trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi phí lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi của Dự án hoặc Đề xuất dự án, kể cả chi phí liên quan
đến việc chuẩn bị Dự án khác (không bao gồm Đề xuất dự án do Nhà đầu tư lập
theo quy định tại Điều 11 Nghị định này) được bố trí từ ngân sách nhà nước và
các nguồn thu khác (nếu có).
3. Tùy thuộc tính chất và quy mô của Dự án, Nhà
đầu tư được lựa chọn thực hiện Dự án phải thanh toán cho Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chi phí chuẩn bị dự án nêu tại khoản 2 Điều này.
Chương 2.
XÂY DỰNG VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC DỰ ÁN
1. Căn cứ quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội trong từng thời kỳ và quy định tại Điều 4 của Nghị định này, các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập Danh mục Dự án BOT, Dự án BTO và Dự
án BT của ngành và địa phương (sau đây gọi là Danh mục dự án).
2. Mỗi Dự án thuộc Danh mục dự án phải có những
nội dung chủ yếu sau:
a) Tên Dự án;
b) Mục tiêu của Dự án;
c) Địa điểm dự kiến thực hiện Dự án và Dự án
khác (nếu có);
d) Tóm tắt các thông số kỹ thuật chủ yếu và tổng
vốn đầu tư dự kiến để thực hiện Dự án;
đ) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án.
3. Tùy thuộc mục tiêu, tính chất và địa điểm của
mỗi Dự án trong Danh mục, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Danh mục
dự án đến các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để lấy ý kiến.
4. Văn bản lấy ý kiến của các cơ quan nêu tại
khoản 3 Điều này phải giải trình mục tiêu, địa điểm, công suất thiết kế, vốn
đầu tư dự kiến, các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật và tài chính của mỗi Dự án
trong Danh mục dự án.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan cho ý kiến
bằng văn bản về các vấn đề nêu tại khoản 4 Điều này và các vấn đề khác trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Danh mục dự án.
6. Danh mục dự án có thể được sửa đổi, bổ sung
trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của ngành, địa phương hoặc do có sự thay đổi về Dự án trong Danh mục dự án
đã công bố.
Điều 10. Công bố Danh mục
dự án
1. Trong tháng 1 hàng năm, các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh công bố Danh mục dự án trên Trang thông tin điện tử của
Bộ, ngành, địa phương và đăng tải trên Báo Đấu thầu trong 3 số liên tiếp. Danh
mục dự án được công bố phải có những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều
9 của Nghị định này.
2. Thời gian tối thiểu để Nhà đầu tư lựa chọn và
đăng ký thực hiện Dự án với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 30 ngày làm việc
kể từ ngày Danh mục dự án được tăng tải lần cuối theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Hết thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng tải danh sách Nhà đầu tư đã gửi văn bản đăng
ký thực hiện Dự án trên Báo Đấu thầu và Trang thông tin điện tử của Bộ, ngành,
địa phương.
Điều 11. Dự án do Nhà đầu
tư đề xuất
1. Nhà đầu tư có thể đề nghị thực hiện Dự án
ngoài Danh mục dự án đã công bố và phải lập Đề xuất dự án gửi Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đề xuất dự án gồm những nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 12.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề xuất dự án gồm
những nội dung sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề xuất dự án;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý và năng
lực tài chính, kỹ thuật của Nhà đầu tư;
c) Giới thiệu năng lực tài chính và kinh nghiệm
thực hiện Dự án tương tự (nếu có);
d) Các tài liệu khác cần thiết cho việc giải
trình Đề xuất dự án.
4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
nhận Đề xuất dự án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
tiến hành xem xét, phê duyệt Đề xuất dự án theo quy định tại các khoản 3, 4 và
5 Điều 9 của Nghị định này.
Đối với Đề xuất dự án chưa có trong quy hoạch
phát triển ngành, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ sung quy
hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận bổ
sung quy hoạch.
5. Trường hợp Đề xuất dự án được phê duyệt, các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung Dự án vào Danh mục dự án
và đăng tải những nội dung cơ bản của Dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9
trên Trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương và đăng tải trên Báo Đấu
thầu trong 3 số liên tiếp. Trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày
đăng tải lần cuối mà không có Nhà đầu tư khác đăng ký tham gia, Các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chỉ định Nhà đầu tư có Đề xuất dự án được
phê duyệt để đàm phán Hợp đồng dự án.
6. Trường hợp có Nhà đầu tư khác đăng ký thực
hiện Dự án, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức đấu thầu để
lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 12. Lập, phê duyệt Đề
xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô của Dự án, Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất
dự án để làm cơ sở cho việc lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự
án với Nhà đầu tư.
2. Đề xuất dự án gồm những nội dung sau:
a) Phân tích sự cần thiết và những lợi thế các
việc thực hiện Dự án theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT so
với các hình thức đầu tư khác;
b) Dự kiến công suất, địa điểm, diện tích xây
dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ
thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch
vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ảnh
hưởng của Dự án đối với môi trường sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh;
d) Xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của Dự án;
đ) Xác định các loại giá, phí hàng hóa, dịch vụ
dự kiến thu từ việc khai thác công trình;
e) Xác định thời gian xây dựng, khai thác công
trình, phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh (đối với Dự án BOT và Dự án
BTO);
g) Các điều kiện, phương thức chuyển giao và
tiếp nhận công trình phù hợp với quy định tại Chương VI của Nghị định này;
h) Đề xuất áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư và bảo lãnh Chính phủ (nếu có) phù hợp với quy định tại Chương VII của
Nghị định này;
i) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của
Dự án;
k) Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung nêu
tại các điểm a, b, c, d, g, h, i khoản này, Đề xuất dự án phải xác định điều
kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án BOT và Dự án
BTO gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng và các nội dung
tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung được
lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi phải
bao gồm những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 2
Điều này.
5. Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi và Đề xuất dự án được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên
cứu khả thi và Đề xuất Dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội,
Dự án có nhu cầu sử dụng đất từ 200 ha trở lên, Dự án có yêu cầu bảo lãnh của
Chính phủ và Dự án thuộc Nhóm A có tổng vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất
dự án còn lại thuộc các Nhóm A, B và C.
Chương 3.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Đối với Dự án trong Danh mục dự án đã công bố có
từ 2 Nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký thực hiện, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế để lựa chọn Nhà đầu tư.
Điều 14. Chỉ định Nhà đầu
tư
Việc chỉ định Nhà đầu tư chỉ được áp dụng khi
đáp ứng một trong các điều kiện sau:
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định này mà chỉ có một Nhà đầu tư đăng ký thực hiện Dự án;
2. Trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị
định này;
3. Dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp
bách về việc sử dụng công trình kết cấu hạ tầng do Thủ tướng Chính phủ quyết
định trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 15. Đàm phán, ký kết
Hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan
1. Căn cứ kết quả lựa chọn Nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu tư được chọn.
2. Các quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án,
quyền tiếp nhận Dự án theo quy định tương ứng tại Điều 16, Điều 17 của Nghị
định này và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) có thể
được đàm phán đồng thời với việc đàm phán Hợp đồng dự án.
3. Sau khi kết thúc đàm phán, Hợp đồng dự án và
các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) được ký tắt giữa các
bên có liên quan.
4. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định tại Chương V Nghị định này, Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành ký chính thức Hợp đồng dự án. Trường hợp nội dung Hợp đồng
dự án có sự thay đổi so với Hợp đồng dự án đã ký tắt, Nhà đầu tư phải thông báo
nội dung sửa đổi cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi ký chính thức.
Chương 4.
HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
1. Hợp đồng dự án quy định mục đích, phạm vi,
nội dung Dự án; quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh
doanh, quản lý công trình dự án và Dự án khác (nếu có).
2. Các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án
được thỏa thuận theo một trong các cách thức sau:
a) Doanh nghiệp dự án, sau khi được thành lập,
ký Hợp đồng dự án để cùng với Nhà đầu tư hợp thành một Bên của Hợp đồng dự án;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Nhà đầu tư và
Doanh nghiệp dự án ký kết văn bản cho phép Doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của Nhà đầu tư theo quy định tại Hợp đồng dự án. Văn
bản này là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng dự án.
Điều 17. Quyền tiếp nhận Dự
án
1. Các Bên có thể thỏa thuận việc bên cho vay
tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án
(sau đây gọi là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp Doanh nghiệp dự án hoặc
Nhà đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án hoặc hợp đồng
vay. Sau khi tiếp nhận Dự án, bên cho vay phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tương ứng của Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư theo quy định tại Hợp đồng dự
án.
2. Điều kiện, thủ tục và nội dung quyền tiếp
nhận Dự án của bên cho vay phải được quy định tại hợp đồng vay, văn bản bảo đảm
vay hoặc thỏa thuận khác ký kết giữa Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư với Bên
cho vay và phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 18. Chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng dự án.
2. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ Dự
án khác phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
3. Việc chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và
không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ
thực hiện Dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng dự án
1. Hợp đồng dự án có thể được sửa đổi, bổ sung
do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu tư đã
thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác theo quy định
tại Hợp đồng dự án.
2. Các Bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các
điều kiện sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án phải
được Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận.
Điều 20. Thời hạn Hợp đồng
dự án
1. Thời hạn Hợp đồng dự án do các Bên
thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án và có thể được gia
hạn hoặc rút ngắn theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Đối với Hợp đồng BOT và Hợp đồng BTO, các Bên
phải thỏa thuận cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và hoàn thành công trình;
thời điểm, thời gian kinh doanh – chuyển giao công trình (đối với Hợp đồng BOT)
và thời điểm, thời gian chuyển giao – kinh doanh (đối với Hợp đồng BTO).
3. Đối với Hợp đồng BT, các Bên phải thỏa thuận
cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và chuyển giao Công trình BT. Thời điểm,
thời gian hoạt động và kết thúc Dự án khác do các Bên thỏa thuận tùy thuộc vào
lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 21. Chấm dứt Hợp đồng
dự án
1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực do kết thúc
thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi phạm của một
trong các bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự kiện bất khả
kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các
điều kiện chấm dứt Hợp đồng dự án và biện pháp xử lý khi Hợp đồng dự án chấm
dứt trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Áp dụng pháp luật
nước ngoài điều chỉnh quan hệ Hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
nước ngoài có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài đối với các hợp
đồng sau:
a) Hợp đồng dự án;
b) Các hợp đồng được Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40 Nghị định này.
2. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy
định tại khoản 1 Điều này không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam .
Điều 23. Bảo đảm nghĩa vụ
thực hiện Hợp đồng dự án
1. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng
dự án được áp dụng dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng hoặc biện pháp bảo đảm
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ
đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không được thấp hơn 2%
tổng vốn đầu tư.
3. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500
tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án được xác định theo
nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, số
tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không thấp hơn 2% của phần vốn
này;
b) Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng,
số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không thấp hơn 1% của phần
vốn này;
4. Bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án có
hiệu lực kể từ ngày Hợp đồng dự án được ký chính thức đến ngày công trình được
hoàn thành.
Chương 5.
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho các Dự án sau:
a) Các Dự án quan trọng quốc gia;
b) Các Dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy
quyền của Bộ, ngành là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
c) Các Dự án thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
đầu tư đối với các Dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó có ít
nhất 01 bộ gốc cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư nêu tại Điều 24 Nghị định
này để tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Hợp đồng dự án đã được ký tắt và các hợp đồng
liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có);
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp
dự án (nếu có).
3. Nội dung thẩm tra gồm:
a) Các quyền và nghĩa vụ của các bên theo Hợp
đồng dự án;
b) Tiến độ thực hiện dự án;
c) Nhu cầu sử dụng đất;
d) Các giải pháp về môi trường;
đ) Các kiến nghị của Nhà đầu tư về ưu đãi đầu
tư, bảo lãnh của Chính phủ (nếu có).
4. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tiến hành
thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 45 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 26. Nội dung Giấy
chứng nhận đầu tư
1. Giấy chứng nhận đầu tư gồm những nội dung chủ
yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp
dự án;
b) Tên Dự án;
c) Mục tiêu và quy mô của Dự án;
d) Địa điểm thực hiện Dự án và diện tích đất sử
dụng;
đ) Tổng vốn đầu tư của Dự án;
e) Thời gian và tiến độ thực hiện Dự án; tiến độ
huy động vốn theo Hợp đồng dự án;
g) Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có).
2. Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung quy
định đối với dự án xây dựng Công trình BT nêu tại khoản 1 Điều này, Giấy chứng
nhận đầu tư phải quy định điều kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án
khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
Điều 27. Đăng ký kinh
doanh, thành lập và tổ chức quản lý của Doanh nghiệp dự án
1. Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh để thành lập
Doanh nghiệp dự án hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư đã thành lập tổ chức kinh tế). Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư
nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp dự
án.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, quyền hạn và trách
nhiệm của Doanh nghiệp dự án cho Nhà đầu tư quyết định phù hợp với quy định của
Hợp đồng dự án, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 28. Điều kiện triển
khai Dự án
1. Dự án được triển khai sau khi Nhà đầu tư được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư và theo các điều kiện khác thỏa thuận trong Hợp đồng
dự án.
2. Dự án khác được triển khai theo thời gian,
tiến độ do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng.
Điều 29. Tổ chức lựa chọn
nhà thầu để triển khai Dự án
1. Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm lựa chọn nhà
thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác để thực hiện Dự án.
Việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải thông báo cho
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định lựa chọn nhà thầu.
Điều 30. Chuẩn bị mặt bằng
xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để
thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật và các điều kiện về sử dụng đất quy
định tại Hợp đồng dự án.
2. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi
phí tái định cư do Doanh nghiệp dự án thanh toán và được tính vào tổng vốn đầu
tư của Dự án, trừ trường hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ
trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này.
Điều 31. Lập thiết kế kỹ
thuật, giám sát, quản lý xây dựng Công trình dự án
1. Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng
dự án, Doanh nghiệp dự án lập Thiết kế kỹ thuật gửi Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giám sát, kiểm tra. Trường hợp Thiết kế kỹ thuật thay đổi so với Báo
cáo nghiên cứu khả thi, Doanh nghiệp dự án phải trình Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám sát hoặc
thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù hợp với quy
định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách
nhiệm giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư và Doanh
nghiệp dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực hiện
Dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự
án.
4. Việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư, thiết kế kỹ
thuật và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án chỉ được xem xét
trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự
kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn
cho Dự án;
c) Khi quy hoạch thay đổi ảnh hưởng trực tiếp
đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của Dự án;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính
phủ.
Điều 32. Quản lý và kinh
doanh công trình
1. Doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý,
kinh doanh công trình hoặc kinh doanh Dự án khác (đối với Dự án BT) phù hợp với
các quy định của pháp luật và theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự
án.
2. Doanh nghiệp dự án có thể thuê tổ chức quản
lý thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này vối điều kiện Doanh nghiệp dự
án chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
3. Trong quá trình kinh doanh công trình, Doanh
nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO có nghĩa vụ:
a) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử
dụng hợp pháp các sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp dự án cung cấp; không được
sử dụng quyền kinh doanh công trình để đối xử phân biệt hoặc khước từ phục vụ
đối với các đối tượng sử dụng;
b) Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa công
trình theo Hợp đồng dự án, bảo đảm công trình vận hành đúng thiết kế;
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ với số lượng và
chất lượng theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án trong thời gian kinh doanh cho
đến khi công trình được chuyển giao (đối với Dự án BOT);
d) Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều
kiện quy định trong Hợp đồng dự án.
4. Doanh nghiệp BT thực hiện Dự án khác theo các
điều kiện thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, phù hợp với quy định tại Giấy chứng
nhận đầu tư, pháp luật về đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 33. Giá, phí hàng hóa,
dịch vụ và các khoản thu
1. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ cho Doanh nghiệp
dự án cung cấp được quy định tại Hợp đồng dự án theo nguyên tắc bù đủ chi phí,
có tính đến tương quan giá cả thị trường, bảo đảm lợi ích của Doanh nghiệp dự
án, người sử dụng và nhà nước.
2. Điều kiện điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch
vụ và các khoản thu phải được quy định trong Hợp đồng dự án.
3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và
các khoản thu khác (nếu có), Doanh nghiệp dự án phải thông báo trước 30 ngày
làm việc cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc điều chỉnh giá, phí hàng hóa,
dịch vụ và các khoản thu khác do Nhà nước quản lý phải được Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
Điều 34. Hỗ trợ thu phí
dịch vụ
Doanh nghiệp dự án được tạo mọi điều kiện thuận
lợi để thu đúng, thu đủ giá và phí dịch vụ và các khoản thu hợp pháp khác từ
việc khai thác công trình. Trong trường hợp cần thiết, Doanh nghiệp dự án có
thể yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thu phí hoặc các khoản thu
khác từ việc kinh doanh công trình.
Chương 6.
CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN
1. Đối với Công trình BOT, sau khi hết thời gian
kinh doanh công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu
tư chuyển giao không bồi hoàn Công trình BOT cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với Công trình BTO, sau khi hoàn thành
công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển
giao không bồi hoàn cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được phép tiếp tục
kinh doanh công trình theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
3. Đối với Công trình BT, sau khi hoàn thành
công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển
giao Công trình dự án cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các điều kiện quy
định tại Hợp đồng dự án.
Điều 36. Quyết toán và
chuyển giao Công trình BOT
1. Trong vòng sáu tháng kể từ ngày hoàn thành
Công trình dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư phải lập hồ sơ
quyết toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của pháp
luật về xây dựng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với
Nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập có năng lực và kinh nghiệm
để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng Công trình dự án.
3. Việc chuyển giao Công trình được thực hiện
theo thủ tục và điều kiện sau:
a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong
thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải
đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình và các vấn đề liên quan đến
thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám
định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự
án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu
Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
e) Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án phải bảo đảm
tài sản được quyển giao không bị dùng làm tài sản để bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ tài chính hoặc bị cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các nghĩa vụ khác của Nhà
đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ
trường hợp Hợp đồng dự án có quy định khác;
d) Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao
công nghệ, đào tạo, và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều
kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của Hợp
đồng dự án.
đ) Sau khi tiếp nhận Công trình dự án, Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành Công trình theo chức năng,
thẩm quyền.
Điều 37. Chuyển giao Công
trình BT và Công trình BTO
1. Việc chuyển giao Công trình BT được thực hiện
theo các điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 36 Nghị định này.
2. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều 35 và các
điểm b, c khoản 3 Điều 36, việc chuyển giao Công trình BTO được thực hiện theo
thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
về quyết toán giá trị Công trình dự án theo quy định tại Điều 36 và Điều này.
Chương 7.
ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ VÀ DOANH
NGHIỆP DỰ ÁN
1. Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO được
hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật vế
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án của
Doanh nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO và của các nhà thầu quy định tại Điều 29
Nghị định này được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO được
miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn
tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện Dự án.
4. Ưu đãi đối với Doanh nghiệp BT được quy định
như sau:
a) Doanh nghiệp BT và các nhà thầu theo quy định
tại Điều 29 Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu để xây dựng Công trình BT theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để
thực hiện Dự án khác được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Doanh nghiệp BT được miễn tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất đối với diện tích được sử dụng để xây dựng Công trình BT trong thời
gian xây dựng công trình;
c) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Dự án khác
được áp dụng tùy thuộc vào lĩnh vực và địa bàn đầu tư phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 39. Thuế đối với các
nhà thầu tham gia thực hiện Dự án
1. Các nhà thầu nước ngoài (nếu có) tham gia
thực hiện Dự án nộp các loại thuế và hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế theo quy
định của pháp luật về thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài.
2. Các nhà thầu Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Điều 40. Bảo lãnh nghĩa vụ
của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án và các doanh nghiệp khác
Trong trường hợp cần thiết và tùy theo tính chất
Dự án, Chính phủ chỉ định cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh vốn vay, cung cấp
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho Nhà đầu tư,
Doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện Dự án và bảo
lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch
vụ của Doanh nghiệp dự án.
Điều 41. Quyền thế chấp tài
sản
1. Doanh nghiệp dự án được cầm cố, thế chấp các
tài sản và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc cầm cố, thế chấp tài sản của Doanh
nghiệp dự án phải được sự chấp thuận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, tiến độ và hoạt động của Dự án theo quy định
tại Hợp đồng dự án và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 42. Quyền mua ngoại tệ
1. Trong quá trình xây dựng và kinh doanh công
trình, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín
dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng các giao dịch vãng lai, giao dịch
vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, gồm:
a) Chi trả tiền thuê thiết bị, máy móc từ nước
ngoài;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm,
dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
c) Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và
lãi) vay nước ngoài;
d) Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và
lãi) vay ngân hàng bằng ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản
phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
đ) Chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu
tư, các khoản thanh toán cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và
các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài (áp dụng đối với Nhà đầu tư nước
ngoài).
2. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối
ngoại tệ đối với một số Dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng
công trình giao thông và xử lý chất thải.
Điều 43. Bảo đảm cung cấp
các dịch vụ công cộng
1. Doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai,
đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện Dự án theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích
hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, Doanh nghiệp dự
án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các
công trình công cộng để thực hiện Dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách
nhiệm hỗ trợ Doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được phép ưu
tiên sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.
Điều 44. Giải quyết tranh
chấp
1. Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự
án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện Dự án trước hết phải được giải
quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng
thương lượng, hòa giải các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ
chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Doanh nghiệp dự án trong quá trình thực hiện Hợp
đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 40 Nghị định này
được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án Việt Nam hoặc một Hội đồng
trọng tài do các Bên thỏa thuận thành lập.
3. Tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp
giữa các Nhà đầu tư với nhau được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 45. Bảo đảm về vốn và
tài sản
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của Nhà đầu tư
không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trong trường hợp cần thiết phải trưng mua,
trưng dụng tài sản của Nhà đầu tư, Nhà nước bảo đảm thanh toán hoặc bồi thường
tài sản và vốn của Nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc theo các điều
kiện khác thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
Chương 8.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
HỢP ĐỒNG BOT, HỢP ĐỒNG BTO VÀ HỢP ĐỒNG BT
1. Chủ trì soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình
thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về việc lập,
phê duyệt Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi; lựa chọn Nhà đầu tư và
tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án; nội dung Hợp đồng dự án; trình tự, thủ tục
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, các vấn đề có liên quan khác
thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3. Tham gia ý kiến về việc xây dựng quy hoạch,
Danh mục dự án của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các Dự án không
thuộc lĩnh vực hoặc hình thức Hợp đồng dự án quy định tại Nghị định này.
5. Tham gia ý kiến về lựa chọn Nhà đầu tư đàm
phán Hợp đồng dự án và cử đại diện tham gia Nhóm công tác liên ngành theo yêu
cầu của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 24
Nghị định này.
7. Tham gia thẩm tra Dự án đối với các vấn đề
thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền đối với hoạt
động của Dự án; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức Hợp đồng BOT, BTO và BT.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các
khoản 3, 5 và 7 Điều 46 Nghị định này.
2. Hướng dẫn thực hiện quy định về chi phí chuẩn
bị dự án và việc sử dụng kinh phí hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình quản lý Dự án; các chỉ tiêu tài chính của Hợp đồng dự án; điều
kiện và phương thức thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT; các vấn đề có
liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ nêu tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tư pháp
1. Tham gia đàm phán các vấn đề liên quan đến
luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh chính phủ và các vấn đề pháp lý
khác của Hợp đồng dự án theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
từng trường hợp cụ thể.
2. Thẩm định và cho ý kiến về sự khác nhau giữa
quy định của Hợp đồng dự án và pháp luật trong nước.
3. Chủ trì đàm phán nội dung và cấp ý kiến pháp
lý về Hợp đồng dự án trong từng trường hợp cụ thể.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Bộ, ngành khác
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các
khoản 3, 5 và 7 Điều 46 Nghị định này.
2. Xây dựng và công bố Danh mục dự án của Bộ,
ngành theo quy định tại Nghị định này.
3. Tham gia ý kiến về quy hoạch, chủ trương thực
hiện Dự án thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Tiếp nhận Dự án ngoài Danh mục dự án đã công
bố và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất Dự án theo quy định tương ứng
tại các Điều 11 và 12 Nghị định này.
5. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cơ quan trực
thuộc là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án theo
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
6. Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu lựa
chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng dự án thuộc thẩm quyền.
7. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ nêu tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các
khoản 3, 5, và 7 Điều 46 Nghị định này.
2. Xây dựng và công bố Danh mục dự án của địa
phương theo quy định tại Nghị định này.
3. Tham gia ý kiến về quy hoạch, chủ trương thực
hiện Dự án thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Tiếp nhận Dự án ngoài Danh mục dự án đã công
bố và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất dự án theo quy định tương ứng
tại các Điều 11 và 12 Nghị định này.
5. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cơ quan trực
thuộc là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án theo quy định tại
Điều 3 Nghị định này.
6. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư đối với Dự án thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị
định này.
7. Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu lựa
chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng dự án thuộc thẩm quyền.
8. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ nêu tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp
đồng BT.
Điều 52. Quy định chuyển
tiếp
1. Nhà đầu tư thực hiện Dự án được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
thực hiện theo quy định của Hợp đồng dự án và Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Dự án đã có quyết định lựa chọn Nhà đầu tư
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện quy định về
đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, nhà đầu tư đã ký Hợp đồng dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải điều chỉnh lại Hợp đồng dự án
và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư phù hợp với quy định của Nghị
định này.
Điều 53. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN