Nghị định 86/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
86/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, thẩm
quyền, thủ tục xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là hành vi do cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý
hoặc vô ý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nghị định này không
áp dụng đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền
gửi và các loại bảo hiểm mang tính kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử
phạt:
a) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (sau đây
gọi là người vi phạm);
b) Cá nhân, tổ chức
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trong
phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội.
3. Không áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này do cán bộ, công chức thực hiện trong khi thi hành công vụ được giao. Việc
xử lý đối với hành vi vi phạm của họ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt, tình tiết
tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
1. Nguyên tắc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định
tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 3 của Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008
(sau đây gọi là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
2. Tình tiết tăng nặng
được áp dụng theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và
Điều 6 của Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
3. Tình tiết giảm nhẹ
được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 4. Hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm hành chính
1. Hình thức xử phạt
chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền tối đa
trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là 30.000.000
đồng.
Khi áp dụng hình thức
phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình
của khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này;
nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp hơn nhưng không
được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định; nếu vi phạm có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức
cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật bảo
hiểm xã hội.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các Chương
II của Nghị định này.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là một (01) năm, kể từ ngày
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được thực hiện. Nếu quá thời
hạn nêu trên thì người vi phạm không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà người vi phạm có hành vi vi phạm hành chính mới
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này; thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới
hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3 Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định
đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được áp dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 10 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử
phạt
Thời hạn được coi là
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được áp dụng
theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2.
HÀNH
VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 7. Hành vi không đóng bảo hiểm xã
hội cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền
a) Từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động.
b) Từ 5.100.000 đồng
đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.100.000 đồng
đến 18.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 18.100.000 đồng
đến 24.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 24.100.000 đồng
đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 501 người lao động trở lên;
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc truy nộp số
tiền bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt;
b) Buộc đóng số tiền
lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt
động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt.
Điều 8. Hành vi đóng bảo hiểm xã hội
không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 2.500.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc truy nộp số
tiền bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt;
b) Buộc đóng số tiền
lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt
động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt.
Điều 9. Hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền bằng
0,05% mức đóng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội cho mỗi ngày chậm
đóng, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc truy nộp số
tiền bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt;
b) Buộc đóng số tiền
lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt
động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt.
Điều 10. Hành vi đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 700.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc truy nộp số
tiền bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt;
b) Buộc đóng số tiền
lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt
động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt.
Điều 11. Hành vi lập danh sách người lao
động không đúng thực tế để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (trợ cấp ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp …)
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc bồi hoàn số
tiền đã chi trả sai cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được giao quyết định xử phạt;
b) Buộc sửa lại cho
đúng, nộp lại các giấy tờ đã xác nhận sai trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 12. Hành vi xác nhận không đúng thời
gian làm việc và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc bồi hoàn số
tiền đã chi trả sai cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt;
b) Buộc sửa lại cho
đúng, nộp lại các giấy tờ đã xác nhận sai trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 13. Hành vi không lập hồ sơ tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 700.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc lập, hoàn thiện hồ sơ, làm thủ tục cho người lao động trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 14. Hành vi không làm thủ tục (lập
hồ sơ hoặc văn bản) để: đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ hưu
trí trước 30 ngày, tính đến ngày người lao động đủ điều kiện nghỉ việc hưởng
hưu trí; đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp sau 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao
động
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc lập, hoàn thiện thủ tục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 15. Hành vi không trả các chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động (trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp …)
1. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 16. Hành vi chậm trả: chế độ ốm đau,
thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản sau 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động; chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả
của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc chi trả số tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 17. Hành vi không trả sổ bảo hiểm xã
hội đúng thời hạn cho người lao động khi người lao động không còn làm việc
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 18. Hành vi vi phạm trách nhiệm bảo
quản sổ bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động làm việc dẫn đến mất
mát, hư hỏng, sửa chữa, tẩy xóa
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng, khi làm mất mát, hoặc hư hỏng, hoặc sửa chữa,
tẩy xóa đối với mỗi sổ bảo hiểm xã hội.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc làm các thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ bảo hiểm
xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt.
Điều 19. Hành vi không giới thiệu người
lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y
khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 700.000 đồng, khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao
động tại Hội đồng Giám định y khoa trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt.
Điều 20. Hành vi không cung cấp tài liệu,
thông tin về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, người lao động hoặc tổ chức công đoàn
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc cung cấp tài liệu, thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 21. Hành vi báo cáo sai sự thật,
cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và tổ chức bảo hiểm xã hội địa phương
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc báo cáo, cung cấp thông tin, cung cấp số liệu đúng sự thật trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 22. Hành vi sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc sai mục đích
1. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc truy nộp lợi
nhuận thu được từ việc sử dụng quỹ sai mục đích;
b) Buộc bồi hoàn toàn
bộ số tiền Quỹ Bảo hiểm xã hội sử dụng sai mục đích trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
MỤC 2. ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 23. Hành vi thỏa thuận với người sử
dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc truy nộp số
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày được giao quyết định xử phạt.
b) Buộc đóng số tiền
lãi của số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo
mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 24. Hành vi kê khai không đúng sự
thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc sửa lại cho
đúng, nộp lại giấy tờ kê khai không đúng sự thật;
b) Buộc hoàn trả số
tiền bảo hiểm xã hội đã nhận do hành vi vi phạm, kể cả tiền lãi của khoản tiền
đã hưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối
với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Hành vi làm giả hồ sơ để hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
2. Hình thức xử phạt
bổ sung: tịch thu hồ sơ giả và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc sửa lại cho
đúng, nộp lại các giấy tờ kê khai không đúng sự thật trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt;
b) Buộc hoàn trả số
tiền bảo hiểm xã hội đã nhận do hành vi vi phạm, kể cả tiền lãi của khoản tiền
đã hưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt.
Điều 26. Hành vi không cung cấp thông tin
hoặc cung cấp thông tin sai lệch cho người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm
xã hội, cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 400.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc báo cáo, cung cấp thông tin, cung cấp số liệu đúng sự thật trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
MỤC 3. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
Điều 27. Hành vi không cấp sổ bảo hiểm xã
hội hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội đúng hạn
1. Phạt tiền, từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc lập sổ bảo hiểm xã hội hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội và cấp cho
người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định
xử phạt.
Điều 28. Hành vi không giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tự nguyện đúng hạn
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc giải quyết chế độ cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 29. Hành vi giải quyết không đúng
chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tự
nguyện
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc giải quyết đúng chế độ cho người lao động trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 30. Hành vi chi trả không đúng mức
hoặc chi trả không đúng thời hạn chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tự nguyện
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc giải quyết đúng chế độ cho người lao động trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 31. Hành vi sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà, trở ngại làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động
1. Phạt cảnh cáo
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc đền bù thiệt hại cho người lao động, người sử dụng lao động (nếu
có) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 32. Hành vi quản lý, sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
không đúng quy định
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền tịch thu lợi nhuận thu được từ việc sử dụng quỹ sai mục
đích.
b) Buộc khôi phục và
hoàn trả số tiền sử dụng không đúng mục đích của quỹ bảo hiểm xã hội trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 33. Hành vi không cung cấp hoặc cung
cấp sai lệch thông tin, số liệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình
quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Phạt cảnh cáo
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc cung cấp hoặc cung cấp đúng sự thật thông tin, số liệu trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 34. Hành vi không cung cấp và hoặc
cung cấp không đầy đủ, kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế
độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động,
tổ chức công đoàn, người sử dụng lao động yêu cầu
1. Phạt cảnh cáo
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc cung cấp đầy đủ thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 35. Hành vi không báo cáo hoặc báo
cáo sai sự thật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm xã
hội tự nguyện
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc báo cáo hoặc báo cáo đúng sự thật trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 36. Hành vi không cấp hoặc cấp giấy
chứng nhận sai của các cơ sở y tế, không cấp hoặc cấp biên bản giám định mức
suy giảm khả năng lao động sai của Hội đồng Giám định y khoa để người lao động
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc cấp hoặc cấp lại giấy chứng nhận cho đúng trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 37. Hành vi không thực hiện việc tư
vấn, giới thiệu việc làm cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc thực hiện tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề phù hợp
đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 38. Hành vi không tổ chức dạy nghề
hoặc dạy nghề không phù hợp cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc thực hiện tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề phù hợp
với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Điều 39. Hành vi không thực hiện việc hỗ
trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc thực hiện các biện pháp hỗ trợ tạo việc làm, học nghề đối với
người lao động bị thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được
giao quyết định xử phạt.
Điều 40. Hành vi giới thiệu việc làm
không phù hợp cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc thực hiện tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề phù hợp
đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
Chương 3.
THẨM
QUYỀN XỬ LÝ VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ
HỘI
Điều 41. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng;
c) Tịch thu hồ sơ giả
và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ giả có giá trị đến 2.000.000
đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Tịch thu hồ sơ giả
và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ;
d) Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Tịch thu hồ sơ giả
và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ;
d) Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Điều 42. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra viên Lao
động – Thương binh và Xã hội khi đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Tịch thu hồ sơ giả
và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ;
d) Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Tịch thu hồ sơ giả
và phương tiện, công cụ sử dụng để làm giả hồ sơ;
d) Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Điều 43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội ở địa phương thuộc phạm vi địa phương mình quản lý theo thẩm quyền
cụ thể quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
2. Thanh tra Lao động
– Thương binh và Xã hội xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định
này và các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã
hội quy định tại các nghị của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước theo thẩm quyền cụ thể quy định tại Điều 42 của Nghị
định này.
3. Trong trường hợp vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt
một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội thì xác
định thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 44. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền
đang thi hành nhiệm vụ, công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính
trừ trường hợp xử phạt bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000
đồng.
Người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là: người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; cán bộ,
công chức ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đang thi hành nhiệm vụ, công
vụ được giao trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
2. Việc lập biên bản
vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và Điều 22 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 45. Quyết định xử phạt
1. Việc ra quyết định
xử phạt theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được
thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và
Điều 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 46. Thủ tục phạt tiền, thu nộp tiền
phạt
Thủ tục phạt tiền, thu
nộp tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 47. Thủ tục tịch thu và xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính
Thủ tục tịch thu và xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 60
và Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 48. Chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
1. Trong thời hạn tối
đa là 10 ngày, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành
quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 64 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và Điều 24 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
2. Cá nhân bị phạt
tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt theo
quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 49. Cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính và chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi
hành
1. Việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc chuyển quyết
định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo quy định tại
Điều 68 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 30 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
Điều 50. Thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là một
năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt; quá thời hạn này mà quyết định đó không
được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Trong trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành quyết định
xử phạt thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi
trốn tránh, trì hoãn.
Điều 51. Buộc trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng
đó vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Hết thời hạn 10
ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người sử
dụng lao động không tự nguyện truy nộp hoặc đã truy nộp nhưng chưa đủ số tiền
bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng,
chậm đóng đó vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp thì người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử
dụng lao động để nộp số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và lãi phát
sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng đó vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm
thất nghiệp.
2. Người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ tại khoản tiền gửi của người sử dụng lao
động theo quy định tại khoản 1 Điều này là:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Chánh thanh tra Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Chánh thanh tra Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp buộc trích tiền từ tậi khoản tiền
gửi của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 52. Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử
dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Ban hành kèm theo Nghị
định này là Phụ lục các mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Nghị định số 135/2007/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Điều 54. Trách nhiệm hướng dẫn và thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn việc xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC
DANH
MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ)
1. Mẫu biên bản số 01:
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
2. Mẫu biên bản số 02:
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Mẫu quyết định số
01: Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
4. Mẫu quyết định số
02: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
5. Mẫu quyết định số
03: Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
6. Mẫu quyết định số
04: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Mẫu biên bản số 01
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
/BB-VPHC
|
A2 ……, ngày … tháng … năm
…….
|
BIÊN
BẢN
Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Hôm nay, hồi … giờ ………
ngày …….. tháng ….. năm ………. tại ………………………………..
Chúng tôi gồm3:
1:
…………………………. Chức vụ: ...............................................................................
2:
…………………………. Chức vụ: ...............................................................................
Với
sự chứng kiến của:4
1.
………………………………. Nghề nghiệp/chức vụ: ...................................................
Địa
chỉ thường trú (tạm trú) ...............................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số: ………………… Ngày cấp: .............................................
Nơi
cấp ...............................................................................................................................
2.
………………………………. Nghề nghiệp/chức vụ: ...................................................
Địa
chỉ thường trú (tạm trú) ...............................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số: ………………… Ngày cấp: .............................................
Nơi
cấp ...............................................................................................................................
Tiến
hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đối với:
Ông
(bà)/tổ chức5 ………………………………; Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .....
.............................................................................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: ...................................
Cấp
ngày ………………………….. Tại: ...........................................................................
Đã
có các hành vi vi phạm hành chính như sau6: ...............................................................
Các
hành vi trên đã vi phạm vào Điều ….. khoản ….. điểm ….. của Nghị định số
………………… quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Người
bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại7:
Họ
tên: ................................................................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: ...................................
Cấp
ngày ……………………….. Tại: ...............................................................................
Ý
kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành
chính: .....
.............................................................................................................................................
Ý
kiến trình bày của người làm chứng: ..............................................................................
Ý
kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính
gây ra, (nếu có):
.............................................................................................................................................
Người
có thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm: ...................................
Chúng
tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy tờ sau để
chuyển về: ………………………………………………………. để cấp có thẩm quyền giải quyết.
STT
|
Tên
tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số
lượng
|
Chủng
loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng8
|
Ghi
chú9
|
Ngoài
những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ
gì khác.
Yêu
cầu ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại10 ………………….. lúc
………… giờ ……… ngày ……….. tháng ……… năm ……………… để giải quyết vụ vi phạm.
Biên
bản được lập thành …………….. bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho
người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ……………………….11.
Sau
khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có
ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: ...............................................................................
Ý
kiến bổ sung khác (nếu có)12: ..........................................................................................
Biên
bản này gồm ……….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng
trang.
Người
vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
bị thiệt hại (hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại)
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Đại
diện chính quyền (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Lý
do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản13: ..............................
Lý
người người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản14:
.................
1
Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … huyện, thành phố thuộc tỉnh
….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản.
4
Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức
vụ.
5
Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
6
Ghi cụ thể ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi
phạm.
7
Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
8
Nếu là phương tiện thì ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của
từng tờ.
9
Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì
trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi
phạm), có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện
chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà) …
10
Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.
11
Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản.
12
Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý
do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
13
Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản
14
Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản
Mẫu biên bản số 02
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
/BB-VPHC
|
A2 ……, ngày … tháng … năm
…….
|
BIÊN
BẢN
Tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 45, Điều
46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều ………………
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số …………. ngày … tháng … năm ……… do3
…………….. chức vụ …………………. ký.
Để có cơ sở xác minh
thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính,
Hôm
nay, hồi … giờ ……… ngày …….. tháng ….. năm ………. tại ..............................
Chúng tôi gồm4:
1:
…………………………. Chức vụ: ...............................................................................
2:
…………………………. Chức vụ: ...............................................................................
Người
vi phạm hành chính là:
Ông
(bà)/Tổ chức5:..............................................................................................................
Nghề
nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .....................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: ...................................
Cấp
ngày ………………………….. Tại: ...........................................................................
Với
sự chứng kiến của6:
1.
…………………………………. Nghề nghiệp: ............................................................
Địa
chỉ thường trú: .............................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số: ………. Ngày cấp …………. Nơi cấp .............................
2.
…………………………………. Nghề nghiệp: ............................................................
Địa
chỉ thường trú: .............................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số: ………. Ngày cấp …………. Nơi cấp .............................
Tiến
hành lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, gồm:
STT
|
Tên
tang vật, phương tiện, bị tạm giữ
|
Số
lượng
|
Chủng
loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện7
|
Ghi
chú8
|
Ngoài
những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên
bản được lập thành …………….. bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho
người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản.
Biên
bản này gồm ……….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng
trang.
Sau
khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có
ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: ...............................................................................
Ý
kiến bổ sung khác (nếu có)9: ...........................................................................................
Người
vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
ra quyết định tạm giữ
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Đại
diện chính quyền (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người
lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên) |
1
Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … huyện, thành phố thuộc tỉnh
….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Ghi rõ họ tên, chức vụ người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
4
Họ và tên, chức vụ người lập biên bản.
5
Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
6
Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức
vụ
7
Nếu là phương tiện thì ghi thêm số đăng ký.
8
Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì
trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi
phạm), có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện
chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà) …
9
Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý
do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu quyết định số 01
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
/QĐ-VPHC
|
A2 ……, ngày … tháng … năm
…….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 45, Điều
46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều ………………
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Xét3
.....................................................................................................................................
Tôi4,
………………………….; Chức vụ: ..........................................................................
Đơn
vị: ................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Tạm
giữ: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của
Ông
(bà)/Tổ chức5: .............................................................................................................
Nghề
nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .....................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ....................................
Cấp
ngày ………………………….. Tại: ...........................................................................
Lý
do:
-
Đã có hành vi vi phạm hành chính6: .................................................................................
Quy
định tại điểm ……… khoản ….. Điều …….. Nghị định số ………. quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Việc
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo
Quyết định này).
Quyết
định này được gửi cho:
1.
Ông (bà)/ Tổ chức: ................................................................................... để chấp hành.
2.
....................................................................................................................................... 7.
Quyết
định này gồm ……… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang
Người
ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Ý kiến Thủ trưởng của người ra Quyết định
tạm giữ8
1
Nếu Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ….. thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn…………. mà không cần ghi
cơ quan chủ quản.
2
Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh
tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay
hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định
tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì phải ghi rõ thêm căn cứ để
cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
thể bị tẩu tán, tiêu hủy
4
Họ tên người ra Quyết định tạm giữ.
5
Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
6
Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
7
Trường hợp người quyết định tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định
tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì Quyết định này phải được gửi
để báo cáo cho Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ.
8
Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ (người tạm giữ không có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh) có ý kiến về việc tạm giữ, đồng ý hoặc
không đồng ý.
Mẫu quyết định số 02
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
/QĐ-VPHC
|
A2 ……, ngày … tháng … năm
…….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều ………………
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;
Căn
cứ Biên bản vi phạm hành chính do3 …………………… lập hồi …… giờ …… ngày
……. tháng ………. năm ……………… tại ..............................................................................................................
Tôi4,
………………………….; Chức vụ: ..........................................................................
Đơn
vị: ................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi
phạm hành chính đối với:
Ông
(bà)/Tổ chức5: .............................................................................................................
Nghề
nghiệp (Lĩnh vực hoạt động): ...................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ....................................
Cấp
ngày ………………………….. Tại: ...........................................................................
Với
các hình thức sau:
1.
Hình thức xử phạt hành chính:
Cảnh
cáo/phạt tiền với mức phạt là ……………………….. đồng (Viết bằng chữ: ........ ).
2.
Hình phạt bổ sung (nếu có):
1-
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: ..................................................
2-
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm: ..................
.............................................................................................................................................
3.
Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):
Lý
do:
-
Đã có hành vi vi phạm hành chính6: .................................................................................
Quy
định tại điểm ……… khoản ……… Điều …………. của Nghị định số ……… ngày ……. tháng
…………. năm …………… quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội.
Những
tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: .................................................
Điều 2. Ông (bà)/Tổ
chức …………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày …. tháng ….. năm ……
trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc7..........................................................................................................
Quá
thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức ……………… cố tình không chấp hành Quyết định xử
phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số
tiền phạt theo quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số ………………. của Kho
bạc Nhà nước8 ………………….. trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao
Quyết định xử phạt.
Ông
(bà)/Tổ chức ……………………… có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng ….. năm ……………9
Trong
thời hạn ba ngày Quyết định này được gửi cho:
1.
Ông (bà)/ Tổ chức: ................................................................................... để chấp hành.
2.
Kho bạc ............................................................................................... để thu tiền phạt.
Quyết
định này gồm ……………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang
Người
ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
1
Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc
tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Họ tên, chức vụ người lập biên bản.
4
Họ tên người ra Quyết định xử phạt.
5
Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
6
Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
7
Ghi rõ lý do.
8
Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.
9
Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
Mẫu quyết định số 03
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
/QĐ-CC
|
A2 ……, ngày … tháng … năm
…….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Cưỡng
chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Để đảm bảo thi hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về …………… số ….. ngày ….. tháng ….. năm
…………. của …………………………………………………………………………..;
Tôi3,
………………………….; Chức vụ: ..........................................................................
Đơn
vị: ................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …...................……….
ngày ….. tháng …… năm …………… của ………………………… về ……………………..
Đối
với:
Ông
(bà)/Tổ chức4: .............................................................................................................
Nghề
nghiệp (Lĩnh vực hoạt động): ...................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ....................................
Cấp
ngày ………………………….. Tại: ...........................................................................
Biện
pháp cưỡng chế5: ........................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/Tổ
chức …………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt này và chịu mọi
chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày …..............................................................
Quyết
định này gồm ……………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang
Quyết
định này được gửi cho:
1.
Ông (bà)/ Tổ chức: .................................................................................... để thực hiện.
2.
………………………………….. để ........................................................................... 6
3.
………………………………….. để ........................................................................... 7
Người
ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
1
Nếu Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc
tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Họ tên người ra Quyết định cưỡng chế.
4
Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
5
Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục
phải thực hiện.
6
Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền
từ tài khoản tại Ngân hàng thì Quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá
nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.
7
Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để
thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính,
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh, buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện, buộc
tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn
hóa phẩm độc hại thì Quyết định được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
Mẫu quyết định số 04
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
/QĐ-KPHQ
|
A2 ……, ngày … tháng … năm
…….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường
hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Căn cứ Điều 3
……………….. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều 4
…………………. Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội;
Vì 5
……………………….. nên không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính;
Để khắc phục triệt để
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,
Tôi6,
………………………….; Chức vụ: ..........................................................................
Đơn
vị: ................................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính đối với:
Ông
(bà)/Tổ chức7: .............................................................................................................
Nghề
nghiệp (Lĩnh vực hoạt động): ...................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ....................................
Cấp
ngày ………………………….. Tại: ...........................................................................
Lý
do:
-
Đã có hành vi vi phạm hành chính8: .................................................................................
Quy
định tại điểm ………. khoản ………. Điều …………. của ..................................... 9;
Những
tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: .................................................
Lý
do không xử phạt vi phạm hành chính: .........................................................................
Hậu
quả cần khắc phục là: ..................................................................................................
Biện
pháp khắc phục hậu quả là: ........................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/Tổ
chức …………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày ….. tháng ….. năm ….. trừ trường
hợp ……………………………………………………………… 10. Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ
chức ……………………………………………………. cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Ông
(bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định này theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày … tháng …. năm …..11
Quyết
định này gồm ……… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang
Trong
thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:
1.
Ông (bà)/ Tổ chức: ................................................................................... để chấp hành.
Người
ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
1
Nếu Quyết định khắc phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ
cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương … huyện, thành
phố thuộc tỉnh ….., xã ………….. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Nếu Quyết định khắc phục hậu quả trong trường hợp hết thời hiệu thì căn cứ vào
Điều 10, nếu trong trường hợp hết thời hạn ra Quyết định xử phạt thì ghi căn cứ
vào Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4
Ghi cụ thể điều, khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
5
Ghi rõ lý do không xử phạt.
6
Họ tên người ra Quyết định xử phạt.
7
Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
8
Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
9
Ghi cụ thể từng điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
10
Ghi rõ lý do.
11
Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.