Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- Tải về sách Ebook Luật luật sư và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Bộ Luật dân sự và các văn bản hướng dẫn (cập nhật mới nhất)
- Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 05/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Thực
hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
1.
Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt
Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại khoản 2 Điều 24, khoản
2 Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 47.
2.
Khoản 2 Điều 52 được bổ sung như sau:
“2. Bãi
bỏ điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.”
3.
Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
a) Bổ
sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các
Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 34, 35, 36 và 37.
b) Sửa
đổi cụm từ “Đơn đề nghị xóa đăng ký thế chấp tàu biển” tại khoản 1 Điều 27 bằng
cụm từ “Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp tàu biển”.
c) Bỏ
cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu
đăng ký” tại điểm c khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1 Điều 21, điểm c khoản 1
Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24, điểm d khoản 1 Điều
25, điểm c khoản 1 Điều 26, điểm d khoản 1 Điều 27, điểm d khoản 1 Điều 28,
điểm d khoản 1 Điều 29, điểm c khoản 1 Điều 30 và điểm d khoản 1 Điều 31”.
4.
Bãi bỏ khoản 2 Điều 53.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Trợ giúp pháp lý như sau:
“1.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp
pháp lý, nếu tự nguyện làm cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa
phương nơi mình cư trú hoặc công tác.
Hồ sơ đề
nghị làm cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn
đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu;
b) Bản
sao bằng cử nhân luật; bằng đại học khác hoặc bằng trung cấp luật;
c) Sơ
yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị làm cộng tác viên làm việc làm hai ảnh
màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm.
Trong
trường hợp người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi mà có thời
gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy
tín trong cộng đồng thì trong hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên ngoài các giấy tờ
tài liệu quy định tại điểm a, c nêu trên cần có giấy xác nhận thời gian công
tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác hoặc xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kiến thức pháp luật và uy tín trong cộng
đồng của người đề nghị.
2. Trong
thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Trung tâm kiểm
tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở
Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp hồ sơ
không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo
rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm
trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác
viên. Trong trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người
đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ
chối công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Luật sư
1.
Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty
luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Trong
trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải
gửi 01 bộ hồ sơ chuyển đổi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp
nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyển đổi gồm có:
a) Đơn
đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;
b) Dự thảo
Điều lệ của công ty luật mới;
c) Danh
sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;
d) Giấy
đăng ký hoạt động đã được cấp.
3. Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển
đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Trong
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
2.
Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các
công ty luật nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng hợp nhất và đơn đề nghị
hợp nhất, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. Trong hợp đồng
hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng
lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện
hợp nhất.
Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định
chấp thuận viện hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật
nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.”
3.
Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các
công ty luật nước ngoài liên quan gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng sáp nhập và đơn
đề nghị sáp nhập, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. Trong
hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ
tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.”
4.
Khoản 2, khoản 5 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng
hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng
văn bản, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là
ba mươi ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp
không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.
Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày
có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
5. Chậm
nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế
của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.”
Điều
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về tư vấn pháp luật
1.
Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của
Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ
đăng ký hoạt động gồm có:
a) Đơn
đăng ký hoạt động;
b) Quyết
định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc
cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Dự
thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban
hành;
d) Danh
sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của
luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có
trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong
trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Khi
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời
cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
19 của Nghị định này.
Bộ Tư
pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động, Thẻ tư vấn viên pháp luật.
3. Trung
tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.”
2.
Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ
cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
a) Giấy
đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao
Bằng cử nhân luật;
c) Giấy
xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi
Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên
pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý
do bằng văn bản.”
Điều
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư
1. Khoản
2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hồ
sơ thành lập Đoàn luật sư do những người sáng lập Đoàn luật sư lập và gửi 01 bộ
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc
thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về
việc thành lập Đoàn luật sư.
Sau khi
có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong thời hạn bảy
ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập
Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.”
2.
Khoản 1, khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông
qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều
lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị
quyết Đại hội;
d) Văn
bản nhất trí của Liên đoàn Luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.
2. Trong
thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê
duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt
hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải
thông báo lý do bằng văn bản.”
3.
Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chậm
nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm
Đoàn luật sư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định và xem xét,
cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.”
4.
Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm
Đoàn luật sư phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp báo
cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ
nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư; Nghị quyết Đại hội.
Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả
Đại hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.”
5.
Khoản 2 khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật
sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ra quyết định đình chỉ
hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại
hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt
động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất
thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp
từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và
Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn
luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập
Đại hội luật sư bất thường.
3. Trong
trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ
nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ
nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ
Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật
sư giữ chức vụ Quyền chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của
Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải
triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.”
6.
Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam
được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính đến Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.
Hồ sơ
gồm có:
a) Văn
bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều
lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị
quyết Đại hội.”
7.
Khoản 3 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chậm
nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ
Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư
pháp báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới. Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.”
8.
Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ
Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến
Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích
ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại
hội.
Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư
pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại
hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.”
9.
Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này hoặc Chủ tịch Liên đoàn Luật sư
Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc
hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn
Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo
của Liên đoàn.
Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật
sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu
cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn.”
10.
Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong
trường hợp Liên đoàn Luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của
Điều này thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt
Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Trong thời hạn
sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ
ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.”
Điều
6. Điều khoản thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Ý KIẾN