Quyết định 787/QĐ-BTC về Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 787/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ
LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp, uỷ quyền và tổ chức thực
hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán
nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;
Để tăng cường quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo
tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn
của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Chánh Văn
phòng Bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư
vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 2368/QĐ-BTC ngày
20/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu thực
hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3. Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU THỰC
HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
ban hành Quy chế
Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng (sau đây
gọi tắt là mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây
dựng) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (gọi
tắt là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế,
tiết kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi
tiêu cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng
của các tổ chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
của Quy chế
Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sử dụng nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ,
các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước (nếu không
có điều kiện ràng buộc) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác khi lựa chọn nhà
thầu thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư
xây dựng đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu, các văn
bản hướng dẫn của Nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
Điều 3.
Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đặc thù về hoạt động đấu thầu được quy định
tại các Luật, Bộ Luật khác với quy định tại Luật Đấu thầu số 61/2003/QH11 ngày
29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của
Quốc hội (gọi tắt là Luật sửa đổi) thì áp dụng và thực hiện theo quy định tại
Luật, Bộ Luật đó.
- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các
nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy
định tại Quy chế này.
- Hoạt
động mua, bán hàng hoá dự trữ quốc gia
do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp thực hiện (được quy định tại văn bản
riêng).
Điều 4.
Giải thích từ ngữ trong hoạt động đấu thầu
Các từ ngữ được quy định trong Quy chế này được hiểu như sau:
1.
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay nợ, viện trợ và
các vốn khác do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các khoản thu phí, lệ phí được để
lại theo quy định của pháp luật);
Sử dụng vốn nhà nước được hiểu bao gồm việc chi tiêu theo các
hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần vốn nhà nước tham gia từ
30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt,
được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước
đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
2.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
4.
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá Hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả
đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký
kết hợp đồng.
5.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
6. Đấu thầu quốc tế là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham
gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
7.
Dự án, nội dung mua sắm, đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian
nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
8. Người có thẩm quyền là
người được quyền quyết định phê duyệt dự án, nội dung mua sắm, đầu tư theo quy
định của pháp luật và theo quy định về phân cấp.
9.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người
vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này.
Thủ
trưởng đơn vị mua sắm là Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách được cấp có thẩm
quyển giao nhiệm vụ mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải
lập dự án và mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác.
10.
Bên mời thầu là chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc tổ chức
chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư, chủ tài khoản đơn vị
dự toán sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật.
11.
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của Luật Đấu thầu và
quy định tại Điều 18, Điều 19 của Quy chế này.
12.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi
là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi
là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia
đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
13.
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 38 Điều
này.
14.
Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 39 Điều này.
15.
Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy
định tại khoản 40 Điều này.
16.
Nhà thầu EPC là nhà thầu
tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC
quy định tại khoản 22 Điều này.
17.
Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu
trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ
không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
18.
Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
19.
Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
20.
Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi
hoặc hạn chế.
21. Gói thầu là một phần của dự án, trong
một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những
nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một
lần đối với mua sắm thường xuyên. Việc phân chia gói thầu phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
22. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi
công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư, xây
lắp, xây dựng phần mềm và triển khai thực hiện (EPC); lập dự án, thiết kế, cung
cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay).
23.
Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
24.
Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời sơ tuyển.
25.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà
thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá Hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
26.
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập theo yêu
cầu của Hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong Hồ
sơ mời thầu.
27. Hồ sơ yêu cầu là
toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua
sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu
cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để
bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của Hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng. Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định nội
dung của Hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định;
28. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do
nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu. Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ sơ
đề xuất còn được gọi là báo giá.
29.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng) được xác
định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự
toán được duyệt và các quy định hiện hành khác. Trong đó:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án đấu
tư công nghệ thông tin: Căn cứ tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được
duyệt (không bao gồm dự án triển
khai theo hình thức đấu thầu EPC) và các quy định hiện hành khác.
- Đối với với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin lập đề cương và dự toán chi
tiết: Căn cứ đề cương và dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền theo quy định
về phân cấp phê duyệt và các quy định hiện hành khác.
- Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ
khác: Tham khảo giá hàng hoá cần mua của ít nhất 05 đơn vị cung cấp hàng khác
nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu, trong trường hợp không
đủ 05 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác,đảm bảo đủ 05 báo giá hoặc thực
hiện các phương pháp xác định giá: thẩm định giá tại cơ quan có chức năng thẩm
định giá, phương pháp tính giá thành hoặc sử dụng kết quả mua sắm đối với sản
phẩm tương tự, cùng chủng loại gần nhất.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các
thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan
của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định
mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức
đầu tư.
Đối với những loại hàng hoá, dịch vụ yêu cầu phải
thẩm định giá theo quy định của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh giá và quy định của pháp luật có liên quan phải có
thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá.
30.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc Hồ sơ dự
thầu. Trường hợp, nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
31.
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật,
tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng Hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá
dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi
phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công
trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.
32.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
33.
Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
34.
Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực
hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí
cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ,
chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt
thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng Hồ
sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
35.
Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm và nhà
thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các quy định khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
36.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu
trong thời gian xác định theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
37.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện
pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp
đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của Hồ sơ
mời thầu.
38.
Dịch vụ tư vấn bao gồm:
a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm: Lập, đánh
giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm: Khảo sát,
lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập Hồ sơ mời thầu, đánh giá Hồ sơ dự
thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;
c) Dịch vụ kiểm toán, tư vấn điều hành quản lý dự
án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn
khác.
39.
Hàng hoá, dịch vụ gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
40.
Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công
trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
41. Kết quả lựa chọn nhà thầu là
kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc
kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
42.
Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem
xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu
thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
43.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ
quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý
thống nhất thông tin về đấu thầu phục vụ hoạt động đấu thầu.
44.
Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức
năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà
thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua
sắm xem xét, quyết định theo quy định tại Quy chế này.
Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không
phải là đánh giá lại Hồ sơ dự thầu.
45.
Vi phạm pháp luật về đấu
thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của
pháp luật về đấu thầu;
46. Thời
gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được
tính từ ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng
thầu, thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ
của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu
cầu.
47. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu
lực của Hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày, là số ngày được tính từ ngày đóng thầu
(tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối
cùng có hiệu lực được quy định trong Hồ sơ mời thầu.
48. Danh sách ngắn
là danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế,
danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được
đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm;
49. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng
là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 5.
Nhiệm vụ quản lý, trách nhiệm trong hoạt động đấu thầu
1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đấu thầu:
1.1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng
hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các công việc có liên quan đến hoạt động
mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ,
đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định.
1.2. Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn, kiểm tra về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình và các công việc có
liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công
tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định.
1.3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Tổ
trưởng Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân, toàn diện
công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động đấu
thầu:
2.1. Đấu thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn lập dự
án đầu tư công nghệ thông tin (đối với nhà thầu là tổ chức):
Người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường
hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư (chưa xác định được
chủ đầu tư), tổ chức đấu thầu thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đến
dịch vụ tư vấn của các bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư,
cụ thể như sau:
- Lập, trình, phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo quy định tại khoản 1,
điều 11 và khoản 2, điều 12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Hồ sơ mời thầu theo
quy định tại khoản 19, Điều 2 của Luật sửa đổi;
- Tổ chức đấu thầu xử lý tình huống trong đấu thầu (nếu có) và đánh giá
Hồ sơ dự thầu theo quy định.
- Báo cáo, thẩm định
kết quả đấu thầu theo quy định tại khoản 11, điều 2, Luật sửa đổi; Phê duyệt
kết quả đấu thầu theo quy định tại khoản 12, điều 2 Luật sửa đổi.
- Thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
2.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
2.2.1. Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ thuộc dự án đầu tư
xây dựng cơ bản:
a) Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ
quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt;
Trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có
trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để
xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định.
Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị
mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức
thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
- Về Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu: Trình người đứng đầu cơ quan
chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê
duyệt.
- Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu theo quy định.
- Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu theo
quy định.
- Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, ký
hợp đồng.
b) Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền:
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu: Trên cơ sở tờ trình kế hoạch đấu thầu,
của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức (của cấp có thẩm quyền) thẩm định kế hoạch đấu
thầu, lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65
của Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người được uỷ
quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực
hiện trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu
trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ
chức thẩm định.
2.2.2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ thuộc dự án đầu tư công nghệ
thông tin:
a) Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ
quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo Hồ sơ
mời thầu, bản chụp các tài liệu liên quan (gồm: dự án đầu tư công nghệ thông
tin được duyệt, thiết kế thi công và tổng dự toán được duyệt) làm căn cứ lập,
xây dựng kế hoạch đấu thầu theo quy định.
- Lập, phê duyệt Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu
theo quy định. Trường hợp Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu có nội dung khác so
với dự thảo Hồ sơ mời thầu kèm theo tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch đấu thầu hoặc không hoàn chỉnh theo nội dung cấp có thẩm quyền có ý kiến
thì Chủ đầu tư phải báo cáo lại cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt,
phát hành.
- Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu theo quy định.
- Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu theo
quy định.
- Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, ký
hợp đồng.
b) Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền: Trên cơ sở tờ trình kế hoạch đấu thầu của
chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức (của cấp có thẩm quyền) thẩm định kế hoạch đấu
thầu, lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65
của Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp nội dung Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu sai khác so với
nội dung dự án được duyệt hoặc có những nội dung chưa phù hợp cần điều chỉnh,
cấp có thẩm quyền yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh cho phù hợp.
2.3. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải
lập dự án:
2.3.1. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị mua sắm:
a) Trình kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ mời thầu lên
người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định mua sắm xem xét, phê
duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, thủ trưởng đơn vị
mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu
thầu, Hồ sơ mời thầu theo quy định.
b) Xây dựng Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu theo quy định (Hồ sơ mời
thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu có thể trình đồng thời với tờ trình kế hoạch đấu thầu)
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
c) Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu, tổng hợp kết quả đấu
thầu trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
Trường hợp phải xử lý tình huống trong đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua
sắm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
d) Trình kết quả đấu thầu để cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt kết
quả đấu thầu.
đ) Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo,
ký hợp đồng.
2.3.2. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền:
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Trên cơ sở tờ trình kế hoạch
đấu thầu của Thủ trưởng đơn vị mua sắm. Cơ quan, tổ chức (của cấp có thẩm
quyền) thẩm định kế hoạch đấu thầu, lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 86 của Quy chế này trình người có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu: Căn cứ nội
dung Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng đơn vị mua sắm lập, trình.
Cấp có thẩm quyền giao một đơn vị thẩm định làm cơ sở phê duyệt Hồ sơ mời thầu
theo quy định tại điều 27 của Quy chế này.
Mục a, b có thể được thực hiện đồng thời.
c) Xử lý tình huống trong đấu thầu: Trên cơ sở tờ trình xử lý tình
huống của Thủ trưởng đơn vị mua sắm, cấp có thẩm quyền xem xem xét, phê duyệt
xử lý tình huống theo quy định.
d) Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu:
Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu của Thủ trưởng đơn vị
mua sắm, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu theo
quy định.
2.4. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:
2.4.1. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị mua sắm:
a) Trình kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu lên người có thẩm quyền hoặc
người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt;
Đối với những hàng hoá, dịch vụ thuộc cấp phê duyệt Bộ trưởng Bộ Tài
chính mà đơn vị thực hiện thuộc hệ thống dọc của Tổng Cục, Kho bạc Nhà nước thì
thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu, Hồ
sơ mời thầu lên đơn vị cấp trên trực tiếp để rà soát, tổng hợp (Đơn vị cấp trên
trực tiếp có trách nhiệm rà soát, tổng hợp tối đa 15 ngày làm việc) trình Bộ
(qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, phê duyệt.
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, thủ trưởng đơn vị
mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu
thầu, Hồ sơ mời thầu theo quy định.
b) Lập, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Hồ sơ mời thầu hoặc
Hồ sơ yêu cầu.
c) Tổ chức đấu thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu, tổng hợp kết quả trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
Trường hợp phải xử lý tình huống trong đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua
sắm báo cáp cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
d) Trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy
định.
đ) Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo,
ký hợp đồng.
2.4.2. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền:
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
b) Thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu.
c) Xử lý tình huống trong đấu thầu.
d) Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu theo
quy định.
Mục a, b có thể được thực hiện đồng thời.
Chương
II
PHẠM VI, DANH MỤC VÀ
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều 6.
Phạm vi, danh mục hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng phải thực hiện
đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu
1. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các
công trình, hạng mục công trình:
- Dự án quy hoạch ngành, đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm
việc.
- Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kho, lớp học, giảng đường,
các trung tâm giao dịch.
- Hàng hoá, dịch vụ được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng.
- Các Dự án đầu tư xây dựng khác.
2. Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
- Máy tính, máy in, lưu điện, các trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường
truyền và các loại trang thiết bị khác.
- Bản quyền sở hữu công nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần
mềm dựng sẵn, nâng cấp các phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học
khác.
- Các loại dịch vụ: Tư vấn, thiết kế, xây dựng đề án và dự án; hướng dẫn,
đào tạo, chuyển giao công nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm
và các trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin khác.
3. Các loại dịch vụ tư vấn, bao gồm: Các loại dịch vụ tư vấn được quy định
tại khoản 38 Điều 4 của Quy chế này.
4. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác:
- Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, giường, phản học sinh.
- Các loại máy, thiết bị: Máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt
độ, thiết bị âm thanh, máy chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.
- Phương tiện vận chuyển như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe
đẩy tiền, chuyển tiền và các loại phương tiện khác phục vụ công tác.
- Các loại dịch vụ sửa chữa, bảo trì (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy
xén giấy, máy in và các loại khác), các loại dịch vụ bảo hiểm, cung cấp văn
phòng phẩm thường xuyên (mực máy in, mực máy phô tô, mực máy fax, giấy phô tô
và các loại khác) và các loại dịch vụ khác.
- Các loại máy, trang thiết bị như: Trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng,
máy đếm, đóng bó tiền; két sắt; thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt
có giá trị, vàng, bạc, đá quý; máy móc thiết bị phục vụ cân, đong, đo, đếm, bảo
quản hàng hoá dự trữ và các loại khác.
- In ấn các loại như: Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ
sách, tài liệu và các ấn chỉ như: Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu,
các loại vé thu phí và lệ phí, tem hàng hoá các loại và các loại khác.
- Trang phục của công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm
cả mua sắm vật liệu và may mặc).
- Bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.
- Các loại tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn.
Trường hợp, mua sắm các loại ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ
khí quân dụng của các hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước mà áp dụng
hình thức đấu thầu hạn chế (hoặc chỉ định thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải
được cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp phê duyệt trước khi đơn vị tổ
chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 7.
Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm
Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng
hoá trong phạm vi dự toán được duyệt, đảm bảo đúng nội dung và các điều kiện
sau:
1. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình,
hạng mục công trình:
- Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn công trình xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Thiết kế, dự toán được duyệt;
- Kế hoạch vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp.
2. Đối với các dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin:
- Dự án đầu tư công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thiết kế, dự toán được duyệt;
- Kế hoạch vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp.
3. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác
- Phải có dự toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ được cấp có thầm quyền phê duyệt.
- Kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp.
4. Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu.
Chương
III
TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ
ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỰ THẦU
Điều 8.
Trình tự triển khai công tác đấu thầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi tổ chức triển khai đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, dự án đầu tư xây dựng, dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện thống nhất theo
trình tự như sau:
1. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu;
2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
3. Xây dựng và phê duyệt Hồ sơ mời thầu (có thể được xây dựng và phê duyệt
đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu);
4. Phê duyệt tiêu chuẩn đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu (có thể được xây
dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, Hồ sơ mời thầu);
5. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu (có thể thành lập cùng với thời điểm
quyết định thành lập Tổ thẩm định đấu thầu);
6. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu;
7. Thông báo kết quả đấu thầu;
8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được phân cấp hoặc uỷ quyền trong
hoạt động đấu thầu theo quy định của Bộ Tài chính, của Tổng cục có trách nhiệm tổ chức thực hiện và
hướng dẫn Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung,
trình tự quy định, được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu cụ
thể của công tác mua sắm, đấu thầu.
Trường hợp, không cần thiết thành lập Tổ thẩm định
đấu thầu do nhiệm vụ này được giao cho một bộ phận chuyên môn của đơn vị thực
hiện thì người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu tự quyết
định và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Hình thức lựa chọn nhà thầu
Bao gồm hình thức đấu thầu và hình thức mua sắm
không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản về nguồn vốn, dự
án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm
ngân sách hoặc giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá,
dịch vụ của cấp có thầm quyền, thủ trưởng các đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc
mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu hoặc lựa chọn hình thức đấu thầu không đúng quy
định hoặc cố tình lựa chọn không đảm bảo theo quy định về phân cấp hiện hành.
Điều
10. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành
một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có
đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng
hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của
nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo Hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ
sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định Hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu
đã tham gia giai đoạn một được mời nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề
xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo
đảm dự thầu.
Điều 11. Hình thức đấu thầu rộng rãi
1. Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ
yếu trong công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ và đầu
tư xây dựng. Hình thức đấu thầu rộng rãi phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án, mua sắm quy định tại Điều
6 của Quy chế này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp áp
dụng quy định từ Điều 12 đến Điều 17 của Quy chế này.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số
lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải
thông báo mời thầu theo quy định để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên
mời thầu phải cung cấp Hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu
thầu. Trong Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự
tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra
sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 12. Hình thức đấu thầu hạn chế
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với
nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ
thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có
một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải được phê
duyệt trong kế hoạch đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua sắm (bên mời thầu) hoặc chủ
đầu tư (đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin) phải trình người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp phê duyệt bằng
văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
3. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối
thiểu năm (05) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia
đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm (05) nhà thầu tham dự, thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp xem xét, quyết định cho phép tiếp
tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Điều 13. Hình thức chỉ định thầu
1. Được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định
thầu theo quy định bao gồm:
a) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng, gói thầu xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư xây dựng, dự án cải tạo
sửa chữa lớn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 40 Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ;
Được áp dụng
quy định chỉ định thầu đối với các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin thuộc
các hạng mục đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng công trình được xây dựng với
mục tiêu phục vụ cho hoạt động thông tin liên lạc, hoạt động chung của công
trình như hệ thống dây mạng, hệ thống giám sát, hệ thống an ninh, hệ thống
phòng chống cháy nổ, hệ thống điều hoà, hệ thống âm thanh, hệ thống điện, hệ thống
thang máy, hệ thống bơm nước được quản lý theo quy định của Luật Xây dựng và
các văn bản pháp luật của nhà nước về xây dựng.
Không áp dụng
chỉ định thầu nêu trên đối với phần ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu
tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với một dự án ứng dụng
công nghệ thông tin độc lập theo quy định tại Quy chế đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin do Bộ Tài chính ban hành.
b) Gói thầu mua sắm hàng hoá có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì
hoạt động thường xuyên theo quy định của Luật Đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì thủ trưởng đơn vị, chủ đầu
tư tổ chức đấu thầu theo quy định.
2. Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu theo hạn mức quy định tại
khoản 1 Điều này, gói thầu bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia và các
trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu bao gồm:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự
cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp
này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy
định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo
yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;
d) Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức
khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai
công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần
phải làm ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão lụt
trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo
an toàn tính mạng con người và tài sản;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch,
gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu;
e) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được
tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch
vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều
kiện năng lực theo quy định;
g) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng
phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không
thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với phần mềm
trước;
h) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng,
tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công
trình;
i) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác
giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc
biệt chuyên ngành;
k) Gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây
dựng công trình;
m) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao
cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể
tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương
án thực hiện hiệu quả nhất;
n) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, hàng hoá,
thiết bị và chi phí triển khai để phục hồi, duy tu, bảo trì, mở rộng công suất của
thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cấp và mở rộng phầm mềm mà trước
đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung
cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
o) Các trường hợp đặc biệt khác trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
3. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: Khi thực hiện chỉ định thầu phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 2
Điều này:
a) Có quyết định đầu tư (trong trường dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt), trừ gói thầu quy định tại các điểm đ, e khoản 2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không
quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt Hồ sơ yêu
cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có
quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng.
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án đặc biệt quan
trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành Hồ sơ yêu cầu trên cơ sở
phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
4. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một
nhà thầu được xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của
gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu theo quy định. Thủ
trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư theo quy định về phân cấp quyết định chỉ định
nhà thầu đủ năng lực để thực hiện; đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều
này phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu, đồng thời chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định, Thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Hình thức mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với các nhà
thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá bổ sung có nội dung
tương tự được tính từ khi ký kết
hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt không quá sáu
tháng. Trường hợp sử dụng hợp đồng ký kết của đơn vị khác phải được người có
thẩm quyền trong phạm vi quản lý phê duyệt; Trường hợp tổng giá trị mua sắm bổ
sung vượt quá giá trị hợp đồng đã ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê
duyệt trước khi thực hiện.
2. Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được
mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp
dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc
gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói
thầu tương tự về nội dung thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Điều 15. Hình thức chào hàng cạnh tranh trong mua
sắm hàng hoá, dịch vụ
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường
hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu dưới 02 tỷ đồng;
b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá, dịch vụ thông
dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương
đương nhau về chất lượng.
2. Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh
phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện chào hàng cạnh
tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến
bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi
gói thầu phải có tối thiểu ba (03) báo giá từ ba (03) nhà thầu khác nhau. Thủ
trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Điều 16. Hình thức tự thực hiện
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong
trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện
gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán
cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện
gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Điều 17. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều từ Điều 11
đến Điều 16 thì thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải lập phương án lựa
chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm thẩm định
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều
18. Điều kiện tham gia dự thầu
Tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh
tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 của Quy chế này;
2. Chỉ được tham gia trong một Hồ sơ dự thầu đối
với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh.
Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó
quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm
riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu
hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định
chi tiết tại Điều 21 của Quy chế này và các quy định khác của Pháp luật (nếu
có).
Điều 19. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập
đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu
trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu
mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm độc
lập trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; Trường hợp,
hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền của người có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình
hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng
không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Điều 20. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ
chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như
sau:
1. Nhà thầu tham
gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập Hồ sơ mời thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu; nhà
thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi
là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và
độc lập với nhau về tài chính theo quy định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu là
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ
quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
b) Không có cổ
phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
2. Chủ đầu tư và
nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập
với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập
với nhau về tài chính theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà
thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50%
của nhau;
b) Đối với nhà
thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra
quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa;
c) Đối với nhà
thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ
phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển
đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc
lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi
phối thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
22. Làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ Hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản
đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Trong văn bản hoặc hội nghị tiền
đấu thầu cần nêu rõ, cụ thể yêu cầu bên mời thầu làm rõ những nội dung chưa rõ
trong Hồ sơ mời thầu và đưa ra nội dung đề xuất, kiến nghị của nhà thầu (cách
hiểu Hồ sơ mời thầu của nhà thầu) để làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét có ý
kiến cụ thể.
2. Việc làm rõ Hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc
các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận Hồ sơ mời
thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao
đổi về những nội dung trong Hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung
trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm
rõ Hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một
phần của Hồ sơ mời thầu.
Điều
23. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung Hồ sơ dự thầu sau thời điểm
đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ Hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ Hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình
thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi
nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung
làm rõ Hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản
như một phần của Hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ Hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và
nhà thầu có Hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
Chương IV
KẾ
HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 24. Căn cứ lập
kế hoạch đấu thầu
1. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
a. Quyết định đầu tư, quyết
định phê duyệt dự án, đề án và các tài liệu có liên quan; Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư (nếu cần). Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.
b. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc
tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
c. Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu
có).
d. Nguồn vốn bố trí cho dự án.
d. Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác
a. Danh mục, nội dung dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đề cương và dự toán chi tiết được duyệt (Đối
với hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin).
c. Nguồn vốn bố trí cho nội dung mua sắm.
d. Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Điều 25. Nội dung
của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn
cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án
và quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các
nhà thầu. Mỗi gói thầu chỉ có một Hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một
lần. Một lần tổ chức đấu thầu có thể đấu thầu một hoặc nhiều gói thầu độc lập,
không phân chia gói thầu thành các phần thầu độc lập trừ trường hợp dự án đầu
tư xây dựng có tính chất phức tạp. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp
đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một
hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu: Tên gói thầu
thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội
dung nêu trong dự án hoặc nêu trong danh mục dự toán được phê duyệt. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù
của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường
hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần
nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu: Giá gói thầu được xác định theo
các phương pháp quy định tại khoản 29 Điều 4 của Quy chế này. Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ
giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ
nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp
sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài
nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu
thầu:
Hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước,
quốc tế hoặc sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân nếu có) theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Phương thức đấu thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian tổ
chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của
gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành Hồ sơ mời
thầu, Hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có
áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính
từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp
đồng.
6. Hình thức hợp đồng: Tùy theo tính chất của gói
thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu
theo quy định gồm các hình thức: trọn gói, theo đơn giá, theo thời gian hoặc
theo tỷ lệ phần trăm.
Trường hợp trong một gói thầu có nhiều công việc
tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu đó có thể
bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ
ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án.
Điều 26. Trình duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng, các dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
1.1. Trách nhiệm trình duyệt: Chủ đầu tư có trách
nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền
quyết định xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, đồng
thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên
Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho các Bộ quản lý có liên quan để
có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
1.2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình duyệt kế
hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới
chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ
pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc
không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các quy định
tại Quy chế này;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và
giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Quy chế này, kể cả
các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án
thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy
định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn
bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa
chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Quy chế này. Đối với gói thầu có
giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình
thức chỉ định thầu theo quy định còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả
hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về
kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự án. Tổng giá
trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công việc
chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng mức đầu
tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước theo quy định thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải
bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải
gửi kèm theo các bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo
quy định tại Điều 5 và Điều 24 của Quy chế này.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án
và mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác.
2.1. Trách nhiệm trình duyệt: Thủ trưởng đơn vị
mua sắm có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc
người được uỷ quyền quyết định xem xét, phê duyệt theo quy định về phân cấp.
2.2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình duyệt kế
hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và
giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Quy chế này, kể cả
các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án
thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy
định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn
bản trình kế hoạch đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị mua sắm phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn
khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Quy chế này. Đối với gói thầu có giá
trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức
chỉ định thầu theo quy định còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so
với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế -
xã hội và các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của danh mục. Tổng
giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công
việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng mức
danh mục dự toán được duyệt.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước theo quy định thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải
bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
- Dự thảo Hồ sơ mời thầu đảm bảo theo mẫu hồ sơ kèm theo Quy chế này
(nếu trình đồng thời).
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, thủ trưởng đơn
vị mua sắm phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu
thầu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 27. Thẩm định
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành
kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy chế này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu
phải lập báo cáo kết quả thẩm định (trong đó bao gồm ý kiến về sự phù hợp của
Hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này) trên cơ sở tuân thủ các quy định
về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định trình cấp quyết định đầu tư
hoặc người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của
Quy chế này phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền
quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp và quy định
tại Điều 5 của Quy chế này có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch
đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế
làm việc của Chính phủ.
Trường hợp phê duyệt kế hoạch
đấu thầu đồng thời với Hồ sơ mời thầu thời hạn phê duyệt không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm
định và ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu có).
Chương V
SƠ
TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 28. Áp dụng sơ
tuyển
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể áp dụng việc sơ tuyển
nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại
Quy chế này nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu
cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền theo quy định
về phân cấp phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 29. Trình tự
thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời thầu lập hồ sơ
mời sơ tuyển trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ mời sơ
tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà
thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong
hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ
thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ
tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với
yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển: Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo
mẫu nêu tại Phụ lục kèm theo, phải được gửi để đăng tải trên Website của Bộ Tài
chính, tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu
thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày
đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát hành
hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế
nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Thời gian chuẩn bị
hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày
đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển. Bên
mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy
định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển
sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được
gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Việc đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ
mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Sau khi chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Chương VI
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU
HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1. ĐẤU
THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 30. Chuẩn bị
đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu
thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo
tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng
rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều
này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu
thầu (danh sách ngắn) song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu
thầu (danh sách ngắn) được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu
về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí
"đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời quan
tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu
chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu
quốc tế) phải được gửi để đăng tải trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin
điện tử về đấu thầu và Website của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy
định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên
mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm.
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy
định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan
tâm sẽ bị xử lý theo quy định về cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại điểm m
khoản 1 Điều 95 Quy chế này;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu
tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn
đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê
duyệt. Trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc
áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Bên mời thầu trình chủ đầu tư
hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy
chế này phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm
để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập Hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập Hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội
dung dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên
quan;
- Kế hoạch đấu
thầu được duyệt;
- Các quy định
của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước
quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn
ODA;
- Các chính sách
của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy
định khác có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn
bản liên quan để lập Hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án
phê duyệt.
b) Nội dung Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Đấu
thầu và mẫu Hồ sơ mời thầu kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành); trong đó phải bao gồm các yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ Hồ sơ dự thầu, cụ thể
như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua Hồ sơ mời thầu. Trường hợp
nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua Hồ sơ mời
thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối
với các trường hợp như sau:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận
được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
+ Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy
từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định
việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời
điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong
đấu thầu.
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều
18 của Quy chế này;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng không bảo đảm điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Không có bản gốc Hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều
mức giá;
- Hiệu lực của Hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong
Hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều Hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy
định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định
trong Hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và Hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt Hồ sơ mời thầu: Thực hiện theo quy
định về phân cấp và theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời
thầu: Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu tư phải
gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu
quốc tế) theo Mẫu hướng dẫn đính kèm Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành) trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu và Website của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải
đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác (nếu thấy cần thiết).
b) Gửi thư mời thầu: Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu
trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội
dung thư mời thầu lập theo mẫu kèm theo Quy chế này. Thời gian từ khi gửi thư
mời thầu đến khi phát hành Hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 31. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ
tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật sử dụng
thang điểm (100, 1.000,...) để đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và
năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20%
tổng số điểm;
- Giải pháp và
phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này
quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của
nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50%
- 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu
có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi
là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với
thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng Hồ sơ dự thầu được xác
định như sau:
Trong
đó:
P
thấp nhất: Giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong
số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật.
P
đang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của Hồ sơ dự thầu đang
xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên
cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ
trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ
trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một Hồ sơ dự thầu được xác
định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài
chính x (G%)
Trong
đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định
trong thang điểm tổng hợp).
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định
trong thang điểm tổng hợp).
+ Đkỹ
thuật : là số điểm của Hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá
về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này.
+ Đtài
chính : là số điểm của Hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về
mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ
tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu
về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Nội dung, tiêu chí, khung
điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt Hồ sơ mời thầu) phê
duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật (chi tiết điểm trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu) trước thời điểm đóng thầu,
bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được mở sau thời điểm đóng thầu
và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật để đánh
giá Hồ sơ dự thầu.
Điều 32. Tổ chức đấu
thầu
1. Phát hành Hồ sơ
mời thầu:
a) Bên mời thầu bán Hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho
các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa
chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với giá bán theo
quy định tại khoản 1 Điều 108 Quy chế này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ
cần một thành viên trong liên danh mua Hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán Hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc
thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua Hồ sơ mời thầu sẽ bị xử
lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 95 Quy chế này.
b) Việc sửa đổi và
làm rõ Hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị Hồ sơ dự
thầu:
Nhà thầu chuẩn bị
và nộp Hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần
thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua Hồ sơ mời thầu thì phải
thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các
trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu
rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu
hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên
mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp
nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các Hồ sơ dự thầu
đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu
sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được
nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung Hồ sơ dự thầu đã
nộp là không hợp lệ (trừ trường hợp làm rõ Hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên
mời thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút Hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa
đổi hoặc rút Hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời
thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm
đóng thầu; văn bản đề nghị rút Hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với Hồ sơ
dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay
sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong Hồ sơ mời thầu
trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ
quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ
thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự
sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin
chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu,
đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào
từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng Hồ sơ dự thầu và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến
hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của Hồ sơ dự thầu.
Điều 33. Đánh giá hồ sơ
dự thầu
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh
giá và các yêu cầu khác nêu trong Hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được
quy định của Luật Đấu thầu, của Luật sửa đổi và tại Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ Hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường
hợp Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các
tài liệu khác theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu
bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật
theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải
được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu
cầu của Hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản
thoả thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh uỷ quyền cho
thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả
thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng
thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của
người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại
giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp
pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất
kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo Hồ sơ dự
thầu.
b) Loại bỏ Hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong Hồ sơ mời thầu theo quy định.
2. Đánh giá chi tiết:
a) Đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không
yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về
mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ
đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình
tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 32 Quy chế này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất
tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các Hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở
lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào
từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng Hồ sơ dự thầu và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc
đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về
niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo
tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong Hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài
chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu
có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ
nhất và được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy định.
b) Đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch
vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong Hồ sơ mời thầu theo quy
định. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu
tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt
kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng trình chủ đầu tư phê duyệt theo quy định về phân cấp. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề
xuất tài chính và thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 34 của Quy chế
này.
Điều 34. Đàm phán,
thương thảo hợp đồng
1. Nội dung đàm phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực
hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy
định tại Điều 5 của Quy chế này để
xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
2. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà
thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu trong Hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong Hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ Hồ sơ dự
thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu trúng thầu.
3. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và
nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
4. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu
tư trình cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp và quy
định tại Điều 5 của Quy chế này xem
xét huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực Hồ sơ dự thầu
nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 35. Trình duyệt,
thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
1. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định về phân cấp và
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy
định; cụ thể là ngay sau khi
nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản
thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu; riêng đối với nhà
thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trong thông báo
kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều 36. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân
Tùy theo tính
chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xét
thấy cá nhân chuyên gia tư vấn có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập
mà không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ
chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư hoặc bên
mời thầu báo cáo người quyết định đầu tư, mua sắm phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu
hoặc chủ đầu tư xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối
với vị trí tư vấn cần tuyển chọn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Nội dung
điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công
việc;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần thiết
khác (nếu có).
2. Bên mời thầu
hoặc chủ đầu tư lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư
vấn phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt; trường hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Bên mời thầu
hoặc chủ đầu tư đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch
khoa học trên cơ sở điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu
cầu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Trên cơ sở dự
thảo hợp đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu
hoặc chủ đầu tư tiến hành đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.
5. Căn cứ báo cáo
của bên mời thầu hoặc chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền
phê duyệt kết quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với chuyên gia tư vấn được lựa
chọn.
Chương VII
ĐẤU
THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
Mục I. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều 37. Chuẩn bị
đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.
2. Lập Hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập Hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội
dung dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết định đầu
tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Kế hoạch đấu
thầu được duyệt;
- Tài liệu về
thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định
của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước
quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn
ODA;
- Các chính sách
của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định
khác có liên quan.
b) Nội dung Hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Đấu thầu và mẫu Hồ sơ mời thầu
kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành). Đối với các gói thầu
đã thực hiện sơ tuyển, trong Hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh
giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng
định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong
hồ sơ dự sơ tuyển;
- Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động nước ngoài có chuyên môn phù
hợp với yêu cầu của gói thầu, Hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu kê khai
trong Hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của
cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử
dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc mà lao động trong nước có khả năng
thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao
động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ.
- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể
của hàng hoá theo quy định. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu,
catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó để tham
khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo
cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định
rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng
sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất trong trường hợp hàng hoá là đặc
thù, phức tạp; trong trường hợp cần thiết, đối với hàng hóa thông thường, Hồ sơ
mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối.
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên
quyết) để loại bỏ Hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua Hồ sơ mời thầu, không đăng
ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp đã được quy định tại Quy chế này trong quá
trình tổ chức đấu thầu;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định của Luật Đấu thầu
và tại Quy chế này;
+ Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không đáp ứng điều kiện về năng
lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ:
có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn
hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong Hồ sơ mời thầu, không
đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư
bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc Hồ sơ dự thầu; Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của Hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong Hồ
sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều
mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều Hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy
định tại Quy chế này;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong Hồ
sơ mời thầu sẽ bị loại và Hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt Hồ sơ mời thầu: Thực hiện theo quy định về phân cấp và quy
định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải
gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu
quốc tế) trên Báo Đấu thầu, trên Website của Bộ Tài chính 3 kỳ liên tiếp và
trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định
trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với đấu thầu hạn
chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu
hướng dẫn kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn) tới nhà
thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu
vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành Hồ sơ
mời thầu tối thiểu là 05 ngày đối với đấu thầu trong nước, 07 ngày đối với đấu
thầu quốc tế.
Điều 38. Quy định
chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm:
a) Sử dụng thang điểm tối đa (100, 1.000,...) để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp theo quy định tại Quy chế
này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ theo tính
chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về
mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói
thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu
tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối
đa tương ứng.
Nội dung, tiêu chí, khung
điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt Hồ sơ mời thầu) phê
duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật (chi tiết điểm trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu) trước thời điểm đóng thầu,
bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được mở sau thời điểm đóng thầu
và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật để đánh
giá Hồ sơ dự thầu.
b) Đối với gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp, Hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), Hồ sơ dự thầu
được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng
nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu tương ứng và điểm
tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”:
a) Tiêu chuẩn đánh giá: Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp theo quy định tại Quy
chế này. Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với
từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của Hồ sơ
mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu
cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu
chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu
trong tiêu chuẩn đánh giá.
b) Một Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”,
các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Điều 39. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và cách xác định chi phí trên cùng
một mặt bằng (giá đánh giá), cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các
gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến gói thầu;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn
hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang
và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí
“đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và
điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: Được
xây dựng theo quy định tại Quy chế này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp
ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong Hồ sơ mời
thầu, cụ thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa,
tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các
giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
đ) Tác động đối với môi trường và biện pháp
giải quyết;
e) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu
cầu);
g) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại,
tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác định giá đánh giá:
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về
kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng
các Hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu
chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình
tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư
giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự
thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị
tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi
trong đơn).
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một
đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu
suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên vật liệu; chi
phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo
từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định
giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, Hồ
sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất để kiến nghị trúng thầu.
Điều 40. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như
sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở
Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ,
công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công
sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải
trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở
dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải căn
cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy
định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt’’, “không đạt’’. Nhà thầu
“đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: Tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Quy chế này và bao gồm
các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và
khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề
xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường
hợp do tính chất của gói thầu mà Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện
theo đúng biện pháp thi công nêu trong Hồ sơ mời thầu, trong Hồ sơ mời thầu cần
quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công
nêu trong Hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, Hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu
chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều
kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an
toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng
các yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp
bảo đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi
công;
e) Các nội dung
khác (nếu có).
Tùy theo tính chất
và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc
phương pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" đối
với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào
phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu
mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong Hồ sơ mời
thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm
cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy
nhanh tiến độ đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu
đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong Hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá
được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự
thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác định giá đánh giá: Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về
kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các
Hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn
đánh giá. Việc xác định giá đánh giá
thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi; Hiệu chỉnh các sai lệch; Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
được gọi là giá đề nghị trúng thầu.
- Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền
chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh
giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện;
chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố
kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu
tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp
nhất được xếp thứ nhất để kiến nghị trúng thầu.
Điều 41. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
gói thầu
lựa chọn tổng thầu thiết kế)
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết
kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định
tại các điểm của Quy chế này.
Điều 42. Bảo đảm dự thầu
1. Khi tham gia
đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng
phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu trong giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm
dự thầu được quy định trong Hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính
chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có
hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của Hồ sơ dự thầu cộng
thêm ba mươi ngày.
4. Trường hợp cần
gia hạn hiệu lực của Hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn
tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được
thay đổi nội dung Hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn
tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn
hiệu lực của Hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho
nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu
được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba
mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu,
bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
6. Nhà thầu không
được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút Hồ sơ dự
thầu sau khi đóng thầu mà Hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn
ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không
tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã
thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính
đáng;
c) Không thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 74 của Quy chế này.
7. Đối với nhà
thầu liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói
thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp
bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên
trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá
trị không thấp hơn mức yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một
thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì Hồ sơ dự thầu của
liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu trong Hồ sơ mời thầu;
Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được
nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì
tất cả thành viên trong liên danh đều bị tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên
trong liên danh thoả thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có
thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị
không thấp hơn mức yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
8. Trường hợp Hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính
hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành
thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Điều 43. Tổ chức đấu
thầu
1. Phát hành Hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán Hồ sơ mời thầu tới thời điểm
trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong
trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc
các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi với mức giá bán theo quy
định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua
Hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không bán Hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc
thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua Hồ sơ mời thầu sẽ bị xử
lý theo quy định.
b) Việc sửa đổi và
làm rõ Hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc rút Hồ sơ dự thầu: Thực
hiện theo quy định tại Quy chế này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với
khi mua Hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên
mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận
được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu
hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển, tùy từng trường hợp cụ thể
mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay
không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu
nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu
theo thời gian và địa điểm quy định trong Hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến
của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các
nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan
đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt Hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu
có tên trong danh sách mua Hồ sơ mời thầu và nộp Hồ sơ dự thầu trước thời điểm
đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện
như sau:
- Kiểm tra niêm phong Hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp Hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi Hồ sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu,
và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc
của từng Hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh
giá Hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong
của Hồ sơ dự thầu.
Điều
44. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác nêu trong Hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá,
trình tự đánh giá quy định của Luật Đấu thầu, của Luật sửa đổi và quy định tại
Quy chế này.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ Hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu theo quy định. Trường hợp Hồ sơ dự thầu thiếu các tài
liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định
thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của
Hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không
làm thay đổi nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự
thầu.
1. Đánh giá sơ bộ:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có
chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh
có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh
ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá
trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên
danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên,
con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt
động hợp pháp;
+ Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất hoặc giấy ủy
quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản chính, bản chụp Hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo Hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ Hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy
định trong Hồ sơ mời thầu theo quy định tại Quy chế này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong Hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không
tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu mà việc đánh giá năng
lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối
với tất cả nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết
hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá
đánh giá và phải được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh
giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong Hồ sơ mời thầu thì
Hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu:
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong Hồ
sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu
giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong Hồ sơ dự thầu.
Chỉ những Hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật
mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh
giá lại về mặt kỹ thuật đối với các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp
xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng mang lại
hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá: Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy
định tại Quy chế này.
3. Xếp hạng Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá:
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp
chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà
thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì tiếp tục đánh giá năng lực và kinh
nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.
Trong trường hợp
gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho
phép nhà thầu có Hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng
để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả
trúng thầu.
Điều 45. Sửa lỗi và
hiệu chỉnh các sai lệch
1. Sửa lỗi: Sửa lỗi
là việc sửa lại những sai sót trong Hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi khác,
lỗi nhầm đơn vị và được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với lỗi số
học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không
chính xác:
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá
làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai mà số lượng, khối
lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý để xác định đơn
giá;
- Trường hợp
không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá
chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
b) Đối với các lỗi
khác:
- Cột thành tiền
được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung
bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá
nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách
nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội
dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng
bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội
dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong Hồ sơ mời thầu thì được coi là
sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều
này;
- Lỗi nhầm đơn
vị: sử dụng dấu "," (dấu phảy) thay cho dấu "." (dấu chấm)
và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được tính
theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc
vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi theo
nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu
phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên.
Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ
bị loại. Trường hợp Hồ sơ dự thầu có
lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu cũng sẽ bị loại.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá
dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
2. Hiệu chỉnh các
sai lệch:
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc
thừa trong Hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai
lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu
sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không
thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy
mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào
thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các Hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh
giá về mặt kỹ thuật;
b) Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về
mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này
(nếu có) hoặc trong dự toán;
Điều 46. Trình
duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trình
duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định về phân cấp và
quy định tại Quy chế này.
Mục II. ĐẤU THẦU HAI
GIAI ĐOẠN
Điều 47. Chuẩn bị
đấu thầu giai đoạn 1
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương V của
Quy chế này.
2. Lập Hồ sơ mời
thầu giai đoạn 1:
a) Căn cứ lập Hồ
sơ mời thầu theo quy định tại Quy chế này;
b) Hồ sơ mời
thầu giai đoạn 1 có nội dung theo quy định tại Quy chế này nhưng không yêu cầu
nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu.
3. Việc phê duyệt Hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định về phân cấp trong đấu thầu hiện hành và quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
4. Việc mời thầu giai đoạn 1 thực hiện theo quy
định tại Quy chế này.
Điều 48. Tổ chức đấu
thầu giai đoạn 1
1. Phát hành Hồ
sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu bán Hồ sơ mời thầu tới trước
thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu có
nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán Hồ sơ mời thầu theo
quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh
mua Hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ Hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định của Luật Đấu thầu và quy định tại Quy chế này.
2. Nhận và quản
lý Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Bên
mời thầu tiếp nhận và quản lý các Hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
3. Mở thầu: Việc
mở thầu được thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Biên bản mở thầu
không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về
Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Căn cứ các yêu cầu nêu trong Hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ
thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên
bản để có cơ sở hình thành Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.
Điều 49. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
1. Lập Hồ sơ mời
thầu giai đoạn 2:
Trong Hồ sơ mời
thầu giai đoạn 2, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu
về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp
bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt
Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được thực hiện theo quy định về phân cấp trong đấu
thầu hiện hành và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Tổ chức đấu
thầu: Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được bán
cho các nhà thầu đã nộp Hồ sơ dự thầu
giai đoạn 1 với mức giá bán theo quy định. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 50. Đánh giá hồ sơ
dự thầu giai đoạn 2
Việc đánh giá Hồ
sơ dự thầu giai đoạn 2 được thực hiện trình tự theo quy định tại Điều 44 Quy
chế này.
Điều 51. Trình
duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu
Trình
duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Quy chế này
và quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Chương VIII
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CÁC HÌNH THỨC
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC
Điều 52. Quy trình
chỉ định thầu
1. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với một gói thầu (trừ gói
thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao gồm:
a) Lập và phê duyệt Hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá
tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu các yếu tố để xác định
giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế). Căn cứ quy mô,
tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong Hồ sơ yêu cầu song
cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
- Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh
nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu
cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời
gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội
dung cần thiết khác;
- Đối với gói
thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu
thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số
lượng hàng hoá, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ
thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu
cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề
xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong Hồ sơ yêu cầu.
Chủ đầu tư phê duyệt Hồ sơ yêu cầu theo quy định về phân cấp và quy
định tại Điều 5 của Quy chế này và xác định một nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận Hồ sơ yêu cầu.
b) Bên mời thầu phát hành Hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được chủ đầu tư
xác định. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở
Hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu
Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán
về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong Hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình
đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm phán, giải thích, làm rõ
hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm
chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến
độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện của Hồ sơ yêu
cầu;
Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
- Có đủ năng
lực và kinh nghiệm theo Hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất
về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá;
- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán được duyệt cho gói
thầu.
d) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu
d) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu: Thực hiện theo
quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu
tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để
chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu tư vấn, mua sắm
hàng hoá và xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho một
nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt
được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị
chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết
hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu
tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
3. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên
tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
13 của Quy chế này thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chỉ định
thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc
để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
4. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được
thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định, phê
duyệt Hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định thầu.
Điều 53. Quy trình
mua sắm trực tiếp
Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như
sau:
1. Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm phê
duyệt Hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo
các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn
giá;
b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực hiện;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trình duyệt, thẩm định và
phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp: Thực hiện theo quy định về phân cấp và quy định tại
Điều 5 của Quy chế này.
Điều 54. Quy trình
chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá
Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng
hoá được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu: Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn
vị mua sắm phê duyệt hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu
cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung
cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu
về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác,
không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật
được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong Hồ sơ
yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng:
a) Bên mời thầu phải gửi để đăng thông báo
mời chào hàng trên Báo Đấu thầu, trên Website của Bộ Tài chính 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện
tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy
định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác. Bên mời thầu phát hành Hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia
kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng;
b) Bên mời thầu phát hành Hồ sơ yêu cầu tới
trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu
tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác
nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp,
gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề
xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề
xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên
mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà
thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và
gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của Hồ
sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ
thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt
kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào
thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được
đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng:
Trình
duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định về phân cấp và
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 55. Quy định về lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu quy mô nhỏ
1. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hoá thuộc dự án đầu tư xây dựng có giá không quá 5 tỷ đồng,
xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có
giá không quá 8 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa đối với các trường hợp còn
lại có giá không quá 0,5 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực
hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương VII Quy chế này, nhưng trong Hồ sơ
mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh
giá, không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu và
không cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật trước khi
tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Hồ sơ dự
thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về
mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí "đạt",
"không đạt";
d) Có giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời
gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu
được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn
bị Hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành Hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần sửa đổi Hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị
Hồ sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh
giá Hồ sơ dự thầu tối đa là 15 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có
báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói
thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
Điều 56. Quy định về quy trình lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư
1. Quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự án quy
định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 57. Quy trình
tự thực hiện
Quy trình tự thực hiện được tiến hành bảo đảm các
điều kiện sau:
1. Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền lựa chọn theo
quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư
về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư hoặc cấp có
thẩm quyền phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà thầu tư
vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc
thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà
chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu
khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
3. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với
các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng
hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị,
dây chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói
thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải
được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm
hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện
tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói
thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng
đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để
thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện
của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để
thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ
chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao
động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải
thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy
động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực
hiện gói thầu.
5. Trong quá trình
thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với
tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ
năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm các hành vi bị cấp trong hoạt động
Đấu thầu.
Điều 58. Quy định về lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển được quy định cụ thể
như sau:
- Các công trình xây dựng sau đây, trước khi lập
dự án đầu tư xây dựng phải được thi tuyển thiết kế kiến trúc: công trình có quy
mô cấp I, cấp đặc biệt; công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng quyết
định đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Khuyến khích thi tuyển thiết kế kiến trúc đối
với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc thi tuyển thiết kế kiến trúc.
- Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc được lựa
chọn để xây dựng công trình được đảm bảo quyền tác giả, được thựchiện lập dự án
và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực.
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc thuộc Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng trong Tổng mức đầu tư của dự án và dự toán xây dựng
công trình.
- Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 59. Quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Căn cứ vào
tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được các hình thức lựa chọn
nhà thầu được quy định tại Quy chế này, chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu
trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Trường hợp có
đặc thù về đấu thầu quy định ở Luật, Bộ Luật khác thì thực hiện theo quy định
của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Luật đó.
Chương
IX
HUỶ ĐẤU THẦU, LOẠI BỎ HỒ
SƠ DỰ THẦU VÀ THƯƠNG THẢO, HOÀN THIỆN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 60. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết
quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện
pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà
thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.
2. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu.
Trong trường hợp này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền theo quy định về phân cấp
chịu trách nhiệm xem xét, quyết định và phải có văn bản điều chỉnh mục tiêu,
phạm vi đầu tư đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu theo đúng quy định.
b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm
định đấu thầu (hoặc đơn vị thẩm định) thông đồng với nhà thầu;
c) Tất cả Hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh
hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
đ) Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật
về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà
thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
e) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu:
chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng
khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi
phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan
dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa
chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và
được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết
quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp, thời gian để khắc
phục vi phạm về đấu thầu.
4. Căn cứ vào quyết định huỷ đấu thầu của cấp có thẩm quyền theo quy
định về phân cấp, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham
gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Điều
61. Trách nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu
1. Trường hợp huỷ đấu thầu không do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu
có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ
sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp hủy đấu thầu do
không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư
thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định và lấy từ chi phí của dự
án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời thầu gây ra thì cá nhân có
liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm thanh toán.
3. Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý do bên mời thầu thông đồng với một
hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm đền bù chi
phí cho các nhà thầu khác.
Điều
62. Loại bỏ hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (trọng yếu) đã được quy định trong
Hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh
giá đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu;
3. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu,
trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời
thầu phát hiện;
4. Có sai lệch với tổng giá
trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Điều
63. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng
đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu đến thương thảo hợp
đồng theo đúng quy định trong Hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng không được vượt
quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu.
Nếu trường hợp các nội dung thương thảo hợp đồng không thành công (không
triển khai được), chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm báo cáo
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
vào thương thảo hợp đồng, trong trường hợp đó phải yêu
cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực Hồ sơ dự thầu nếu cần thiết.
Điều 64. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật Đấu
thầu, các quy định của pháp luật có liên quan và tại Quy chế này.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp
đồng ký với chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm phải có chữ ký của tất cả
các thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc
số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi Hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt
giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp xem
xét, quyết định.
Điều 65. Nội dung của hợp đồng
1. Đối tượng của hợp đồng.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật
khác.
4. Giá hợp đồng.
5. Hình thức hợp đồng.
6. Thời gian và tiến độ thực hiện.
7. Điều kiện và phương thức thanh toán.
8. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
9. Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây
lắp.
10. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
11. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
12. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
13. Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
Điều 66. Thành phần hợp đồng
1. Thành phần hợp
đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa
vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý
như sau:
a) Văn bản hợp
đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ
thể của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung
của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
được lựa chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu,
Hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu
kèm theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp
đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu
trong bảng tiên lượng của Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được
chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm cho phép bổ sung, điều chỉnh khối
lượng công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng
công việc bổ sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 76 Quy chế này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của
hợp đồng.
Điều
67. Hình thức hợp đồng bao gồm
1. Hình thức trọn gói.
2. Hình thức theo đơn giá.
3. Hình thức theo thời gian.
4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
Điều
68. Hình thức trọn gói
1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác
định rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong
hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
3. Nguyên tắc
thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng
không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất
khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra
nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không
liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh,
bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm
dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một
lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói
thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng
cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể:
trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà
thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà
thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và
báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua
các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu, việc thanh
toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp
đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của
Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính
đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các
yếu tố đầu vào khác
4. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký
kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo
thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc
chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính
xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ
sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc
xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng
công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn
hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền
thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính
toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư
làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp
trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu
cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng,
khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng
với nhà thầu tư vấn này.
Điều
69. Hình thức theo đơn giá
1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ
điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu theo khối
lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn
giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh hợp đồng của Luật Đấu
thầu.
3. Nguyên tắc
thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được thực hiện cụ thể như sau:
a) Giá trị thanh
toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều
chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà
thầu đã thực hiện.
b) Đối với công
việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện
để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu
được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
c) Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong
hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu
cần tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 77 Quy chế này.
Điều
70. Hình thức theo thời gian
1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc
nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu theo tháng,
tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu
trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều
chỉnh hợp đồng của Luật Đấu thầu.
3. Việc thanh toán
cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:
a) Mức thù lao cho
chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và
các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp
đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 76 của Quy chế này nhân với thời gian làm
việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại tiết a
khoản 3 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và
các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối
với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh
toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất
trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều
71. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc
tư vấn thông thường, đơn giản.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng
công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh
toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng
nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
Điều
72. Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung
Trường hợp một hợp đồng có một hoặc nhiều hợp đồng bộ phận thuộc hình
thức hợp đồng quy định tại các Điều nêu trên thì áp dụng nguyên tắc thanh toán
được quy định tại các Điều tương ứng.
Điều
73. Ký kết hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu
lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật
tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu,
Hồ sơ yêu cầu.
Điều
74. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong Hồ sơ mời
thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp
đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài
cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường
hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều
75. Bảo hành
1. Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định
về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành tối thiểu từ 3 đến 5% giá
tổng giá trị hợp đồng và nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng
phải căn cứ theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với
công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng
hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có
nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy
định hiện hành của pháp luật.
3. Nội dung công
việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên
(giữa chủ đầu tư, bên mua sắm và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.
Điều 76. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp
đồng
1. Điều chỉnh giá hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá,
hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều
chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính
điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công
việc quy định điểm b khoản 3 Điều 69 Quy chế này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều
chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.
b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù
hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để
tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng
cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại
địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban
hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do
Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì phải báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện điều chỉnh theo nguyên
tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm
có biến động giá theo công bố giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh
hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời
điểm các chính sách này có hiệu lực.
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với
hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực
hiện theo quy định cụ thể sau đây:
- Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế,
tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các
chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;
- Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc
giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của Hồ sơ mời thầu
và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải
căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu
trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
b) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời
gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được chủ đầu tư hoặc thủ
trưởng đơn vị mua sắm xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không
dẫn đến làm tăng dự toán, tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư được duyệt, trừ
trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
c) Trường hợp có phát sinh
hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức
trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với công
việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong
hợp đồng), thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán
bổ sung các công việc phát sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp
thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói
thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Trường hợp bổ sung
công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi
trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong
hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi
trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp
đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên
tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp
đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định
của pháp luật.
Điều 77. Hồ sơ thanh toán
1. Giá trị hợp đồng và các điều khoản cụ thể về
thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm
thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng
bao gồm:
a) Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình
thức theo đơn giá:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong
giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn
giám sát (nếu có);
- Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc
giảm so với hợp đồng có xác nhận
của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác
nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
- Đề nghị thanh
toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn
thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị
thanh toán trong giai đoạn thanh toán.
b) Đối với phần
công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:
- Biên bản nghiệm
thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện
nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng
này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công
trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi
tiết;
- Các tài liệu khác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Đối với công
việc mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của
hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu,
danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận
chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài
liệu, chứng từ khác liên quan.
d) Đối với công
việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của
công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu
kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và
các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Đối với công việc
xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá
hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu
trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu
tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình
hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà
không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc
thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong
hợp đồng đảm bảo không vượt giá hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như
các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường
hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.
Điều 78. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng
1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện
theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm
giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện
hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách
nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng
công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại
và bị xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo Luật Đấu thầu và các quy định
của pháp luật có liên quan;
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động
đấu thầu theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của công động.
2. Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng
phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải
bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến
thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ của mình.
3. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép
kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi (90) ngày.
Chương
X
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
THẨM ĐỊNH TRONG ĐẤU THẦU VÀ TỔ CHUYÊN GIA ĐẤU THẦU
Điều
79. Thẩm định đấu thầu
Khi triển khai thực hiện hoạt động đấu thầu, thủ trưởng các đơn vị được
phân cấp theo quy định khi thành lập Tổ thẩm định đấu thầu hoặc giao cho một bộ
phận thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tổ chức, bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải
độc lập với các cá nhân tham gia quá trình thực hiện đấu thầu như tham gia lập
kế hoạch đấu thầu, xây dựng Hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu.
2. Tổ thẩm định đấu thầu có nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu và kết quả đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị được phân cấp theo quy định.
3. Thành phần Tổ thẩm định đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và
thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do Thủ trưởng đơn vị được phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế
toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản mua sắm, đầu
tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin
Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, đầu tư xây dựng được thay bằng
Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 01 đến 03 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế
toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị
có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần
thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn
vị mình quản lý.
- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
4. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu phải có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói
thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên
quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
5. Trường hợp cần thiết phải thuê đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định để
giúp cho Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư trong quá trình lập
kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu: Thủ trưởng đơn vị có
nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị, tổ chức
thẩm định theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định của đơn vị tư vấn thẩm định.
6. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu làm việc mang tính
chất kiêm nhiệm, Tổ thẩm định đấu thầu tự giải thể sau khi kết thúc hoạt động
đấu thầu.
Điều
80. Tổ chuyên gia đấu thầu
1. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm, chủ đầu tư quyết định thành lập Tổ
chuyên gia đấu thầu theo đúng quy định tại điểm 2, 3, 4 Điều này.
2. Thành phần Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và
thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: Do thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư đề
xuất trình cấp quyết định theo phân cấp nêu trên quyết định.
- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế
toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu
tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin
Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng được
thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: Từ 03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế
toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị
có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần
thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn
vị mình quản lý tham gia (nếu được sự đồng ý).
- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.
3. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải
thành lập Tổ tư vấn độc lập (tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư
vấn, Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải trình cấp có thẩm quyền theo quy
định về phân cấp phê duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có
nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế
hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia
bỏ phiếu chấm thầu.
4. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói
thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên
quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải
tham gia bên mời thầu và ngược lại. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang tính
chất kiêm nhiệm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể sau khi thực hiện xong việc
hoạt động đấu thầu.
Chương XI
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 81. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Đối với đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng, các
dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần
thiết) theo đúng quy định về phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có Quyết định uỷ quyền
theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng trường hợp cụ thể,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy
định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình.
2. Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin không phải lập dự án và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác.
- Quyết định và phê duyệt thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp
cần thiết), kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu theo đúng quy
định về phân cấp hiện hành.
Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc mình quản lý phê duyệt các nội dung nêu trên phải có Quyết định uỷ quyền
theo quy định của Pháp luật và chỉ được uỷ quyền cho từng trường hợp cụ thể,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình.
- Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
- Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy
định của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình.
Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và thủ
trưởng đơn vị mua sắm
1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ
tuyển nhà thầu.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định về phân
cấp hiện hành; phê duyệt thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần
thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết,
xử lý tình huống trong đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu theo đúng quy định
về phân cấp hiện hành và các quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Thủ trưởng đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), Tổ
chuyên gia đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết và kiến nghị
kết quả đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định về
phân cấp.
3. Lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để thay mình làm bên mời
thầu (nếu cần thiết).
4. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu
thầu, đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu và phê duyệt kết quả chỉ
định thầu đối với các trường hợp được phân cấp hoặc uỷ quyền theo quy định về
phân cấp và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết
hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã
ký kết với nhà thầu được lựa chọn.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và
quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu
và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
9. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy
định về phân cấp và tại Quy chế này.
10. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định
của Luật Đấu thầu và tại Quy chế này.
Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu (nếu được chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm giao
nhiệm vụ)
1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá
Hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ Hồ sơ dự thầu trong quá
trình đánh giá Hồ sơ dự thầu;
c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo
chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết
quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư hoặc
thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong
quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu
và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và
tại Quy chế này.
2. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thì ngoài
các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy
định về quyền và nghĩa vụ đối với chủ đầu tư hoặc Thủ trưởng đơn vị mua sắm
theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này.
Điều
84. Quyền và nghĩa vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu
1. Đánh giá Hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong Hồ sơ mời thầu.
2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và
Quy chế này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo lưu ý kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự
thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
85. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu
1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên
danh theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ Hồ sơ mời thầu.
3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị mua
sắm và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
86. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định
1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định
của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm, bên mời thầu cung cấp đầy đủ
các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương
XII
KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT
KIẾN NGHỊ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẤU THẦU
Điều
87. Kiểm tra về đấu thầu
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra về đấu thầu đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các nội dung mua sắm, dự án đầu tư do mình
quyết định phê duyệt mua sắm, đầu tư.
2. Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm
tra theo quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
3. Việc kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc
đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc thấy cần thiết) theo quyết
định của người có thẩm quyền.
4. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:
a) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công
tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản;
- Thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
công tác đấu thầu;
- Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, đặc
biệt là các nội dung về phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu,
sự phù hợp với các văn bản pháp lý cấp cao hơn;
- Tình hình thực tế áp dụng văn bản, những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện (nếu có);
b) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ
liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên gia đấu thầu.
c) Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo các nội
dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia gói
thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng cho các gói
thầu, hình thức hợp đồng, thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chất lượng báo cáo
thẩm định kế hoạch đấu thầu.
d) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu theo
các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu;
- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Chất lượng hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ
sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá và báo cáo thẩm định Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu
cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc
ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã
duyệt.
đ) Phát hiện những tồn tại, sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất
biện pháp khắc phục. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu, trong Báo cáo kiểm tra cần đưa ra kiến nghị theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm (nếu có) đến người quyết định đầu tư của dự
án đó.
e) Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan,
đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong
kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.
6. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Kết quả kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
Điều 88. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện
hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị
trong thời gian quy định của Luật Đấu thầu. Cụ thể, đối với kiến nghị về các
vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà
thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi
có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu,
thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu
thầu.
4. Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu nộp đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người người
có thẩm quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định cho bộ phận
thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong Hồ sơ mời thầu; trường hợp
nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được
hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.
Điều 89. Giải quyết kiến nghị
1.
Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ
phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn
kiến nghị.
2.
Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết
kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện theo
quy định.
3.
Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị
nhưng phải bằng văn bản.
Điều
90. Khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
91. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một
hoặc các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, trừ trường hợp quy định tại Điều 95 của Quy
chế này; nhà thầu trúng thầu những cố tình không tiến hành thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng không ký; nhà
thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực hiện một phần hay toàn bộ hợp
đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp
hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ theo thoả thuận trong hợp
đồng;
b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Luật Đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định tại Điều 95 của Quy chế này.
2. Cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và
trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Điều 92. Nguyên tắc
xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền,
cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 94, Điều 95 của Quy chế
này; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Điều 60 của Quy chế này. Đối với cán bộ, công chức có hành vi
vi phạm pháp luật đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử
phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và
các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt phải gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều
có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
5. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền
khởi kiện ra Toà án.
Điều 93. Thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 81 của Quy chế này. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm
pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Hình thức phạt tiền
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu
gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan sẽ bị phạt tiền
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư.
Điều 95. Hình thức
cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm
tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định: Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham
gia đánh giá Hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng
một gói thầu.
b) Vi phạm các quy định cụ
thể như sau:
Tổ chức, cá nhân
lập, thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây
lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu,
xuất xứ hàng hoá cụ thể trong Hồ sơ mời thầu.
c) Cá nhân
thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ
quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định về tiết lộ những tài
liệu, thông tin về đấu thầu sau:
- Nội dung Hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát
hành theo quy định;
- Nội dung các Hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép,
các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia
hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng Hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa
chọn nhà thầu;
- Các yêu cầu làm rõ Hồ sơ dự thầu của bên mời
thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu trước khi
công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên
gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan
trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa
chọn nhà thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép
công bố theo quy định;
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng
dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.
d) Vi phạm quy định: Tham gia đấu thầu với tư cách
là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
đ) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành các
gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu, của Quy chế này để thực hiện chỉ
định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
e) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị
trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho
gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp đối với: gói thầu EPC ,
gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;
g) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh
giá Hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu
thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa
chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu
là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
h) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư,
kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây
khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ
đầu tư và nhà thầu;
i) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1
năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người
ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà
người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm;
k) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế
hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ
điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu và của Luật Xây dựng;
l) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để
cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa
được xác định;
m) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán Hồ
sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu
mua Hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời
thầu.
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát
hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, Hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được
xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông
báo mời chào hàng.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3
năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc
chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ
chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù
hợp với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá đã nêu
trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết do cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung
thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện
hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung
thực trong Hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình
nhằm hợp pháp hoá Hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục
vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký,
con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để
tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực
hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định
khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác từ 10%
trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm
của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà
thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần
công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c) Vi phạm quy định: Lợi dụng việc kiến nghị trong
đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia
đấu thầu.
d) Vi phạm quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong Hồ sơ mời
thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước
ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong Hồ sơ mời
thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước
đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu
cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ
đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài
không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5
năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định: Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ
thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không
khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định: Cấu kết, thông đồng giữa bên
mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với
nhà thầu để thay đổi Hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra
làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
c) Vi phạm quy định: Dàn xếp, thông đồng giữa hai
hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà
thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu
thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả
thực hiện.
4. Tổ chức, cá
nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
trong 6 tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng
trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
5. Tổ chức, cá nhân có ba hành vi vi phạm bị
cảnh cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 21 Điều
2 của Luật sửa đổi trong 6 tháng; ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị xử lý cảnh
cáo tăng thêm thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thêm 3 tháng nhưng không
quá 3 năm.
Điều 96. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại
diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có
trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
cấp Bộ là đại diện có thẩm quyền của Vụ Kế hoạch – Tài chính với sự tham gia
của Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế. Hội đồng tư vấn cấp
Bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói
thầu thuộc dự án do cấp Bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói
thầu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong
trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định, Chủ tịch Hội đồng tư vấn
có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư
vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em
ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá
Hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành
lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến
nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc.
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác
thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm
định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các
nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản
lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị phải nộp theo quy định.
Chương
XIII
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG
ĐẤU THẦU
Điều 97. Thông tin và trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được
đăng tải trên Website của Bộ Tài chính, tờ báo về đấu thầu và trang thông tin
điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (việc đăng tải
thông tin thuộc trách nhiệm của cơ quan chịu trách nhiệm đăng tải) và được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ
chức gửi thông tin để đăng tải, nội dung đăng tải cụ thể như sau:
a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải
trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận
của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
3. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Chủ đầu tư, bên
mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và
điểm h khoản 1 Điều này.
- Bộ Tài chính (Vụ
Kế hoạch – Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế)
chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này.
b) Thời hạn cung cấp thông tin:
Đối với thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo
mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định
tại khoản 1 Điều này, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày, kể từ
ngày ký văn bản.
Việc cung cấp
thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên
trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu tài
liệu phần VII đính kèm Quy chế này.
Điều
98. Quy định về thời gian trong đấu thầu Căn cứ vào tính chất của từng
gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong
nước, 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển
đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
Chủ đầu tư hoặc
người được chủ đầu tư uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt Hồ sơ yêu cầu trong
thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt Hồ sơ
yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định Hồ sơ yêu cầu (nếu có);
2. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 ngày trước khi phát
hành Hồ sơ mời thầu;
Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm phê
duyệt Hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;
3. Thời gian chuẩn bị Hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu
thầu trong nước , 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành Hồ sơ
mời thầu đến thời điểm đóng thầu (trừ các gói thầu quy mô nhỏ được quy định tại
Điều 55 của Quy chế này);
4. Thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể
trong Hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường
hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của Hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà
thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần
yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày;
5. Thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên
mời thầu trình chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu (trừ
các gói thầu quy mô nhỏ được quy định tại Điều 55 của Quy chế này);
6. Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho việc thực hiện đối với
từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
7. Trong quá trình
thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời:
sơ tuyển nhà thầu và lập Hồ sơ mời thầu; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng.
Điều 99. Mẫu tài liệu đấu thầu
1. Mẫu tài liệu
đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp; mẫu Hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây
dựng.
2. Mẫu tài liệu đấu thầu được ban hành kèm theo Quy chế này gồm:
a) Phần I: Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn;
b) Phần II: Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp;
c) Phần III: Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp;
d) Phần IV: Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá;
e) Phần V: Mẫu báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hoá, xây lắp;
g) Phần VI: Mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
h) Phần VII: Mẫu cung cấp thông tin đấu thầu;
i) Phần VIII: Mẫu Hồ sơ thầu mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ;
k) Phần IX: Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp;
l) Phần X: Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh;
n) Phần XI: Mẫu quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu tư vấn;
o) Phần XII: Quy định chi tiết về thẩm định Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu
cầu.
Điều 100. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài
trợ quy định phải đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở
trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;
c) Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả
năng đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước
nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài
không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu
có) đã được kê khai trong Hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía
nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
3.
Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo
quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Điều 101. Ưu đãi
trong đấu thầu quốc tế
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy
định được thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: Hồ sơ dự thầu
của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi thì điểm tổng hợp được cộng thêm 7,5% số
điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu
đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của Hồ
sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản
tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá
của Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một
khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến
nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá
hàng hoá, trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên
quan đến nhập khẩu;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế,
việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định
tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước
ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho Hồ sơ dự thầu
đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo
khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho Hồ
sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.
Điều 102. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
Tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Điều 103. Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của Hồ sơ mời thầu
và Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;
c)
Chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư công nghệ thông tin),
người có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị mua sắm (nếu được người
có thẩm quyền uỷ quyền) theo quy định về phân cấp quyết định xử lý tình huống
trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu
hoặc nội dung gói thầu, thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư phải tiến
hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước
thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm
dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán
này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà
không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã
duyệt.
Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ
đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm
trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói
thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu
không còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư
xem xét, quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy
định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện
điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ
quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3
nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện
thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư
xây dựng, dự án đấu tư công nghệ thông tin) hoặc cấp có thẩm quyền (đối với mua
sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, mua sắm hàng
hoá, dịch vụ khác) xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một
trong hai cách sau đây:
a) Cho phép
gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp
hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
b) Cho phép mở
ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu,
thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới
và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ
sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp
thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá
10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan
tâm hoặc hồ sơ đề xuất.
5. Trường hợp gói thầu đầu tư xây dựng phức tạp cần thiết chia thành
nhiều phần thầu (không áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá) thì trong Hồ sơ
mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho
từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều
phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá Hồ
sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên
tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói
thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí
của từng phần.
Trường hợp có một
phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc
không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách
các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính
tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có
nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo
đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu
của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so
sánh với ước tính chi phí của từng phần.
6. Trường hợp Hồ
sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác
thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết
phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của Hồ sơ dự thầu so với yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 45 Quy chế này.
7. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét
xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá
gói thầu, nội dung Hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy
định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là
10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở
thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Quy chế này. Trường hợp cần điều chỉnh
giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách
nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm
trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của
chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá
nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều
chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ
đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá
thấp tiếp theo vào đàm phán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của
mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm
tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
- Không làm vượt
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.
8. Trường hợp chỉ
có một Hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác
định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật
cao); không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để
có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết
kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được
duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Trường hợp có hai Hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang
nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có
giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc
cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu
cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 101
Quy chế này.
10. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài
phạm vi công việc trong Hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá
trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm
bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp
vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu
tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.
11. Trường hợp giá
đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp
dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước
khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp
như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về Hồ sơ dự thầu của
nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả
thi cho việc thực hiện.
12. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời
tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ
điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách
ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết
quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên
mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh
nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay Hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách
ngắn.
13. Trường hợp
trong Hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với
biện pháp thi công nêu trong Hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công
việc theo biện pháp thi công nêu trong Hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc
theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy
định tại Điều 45 của Quy chế này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai
lệch để loại bỏ Hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 62 của Quy chế này.
14. Trường hợp nhà
thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu, việc xác định giá
dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giả theo thư giảm giá. Trong
trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch
được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.
15. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn
chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét
cho phép phát hành Hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn
hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời
thầu, thủ trưỏng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư phải báo người quyết định đầu tư
hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.
Điều 104. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do
bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm lập báo cáo
trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ
sơ trình duyệt của chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả lựa chọn
nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà
thầu;
b) Nội dung của gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá Hồ sơ dự
thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên
nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất
cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực
hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu
rõ nguyên nhân và phải đề xuất phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan gồm:
a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để
ra quyết định đầu tư; văn bản phê duyệt nội dung, danh mục mua sắm và phê duyệt
dự toán của cấp có thẩm quyền; điều ước hoặc thoả thuận
quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;
b) Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu; Tiêu chuẩn đánh
giá chi tiết;
c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ
thẩm định đấu thầu (nếu có) hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp;
d) Danh sách nhà thầu mua và nộp Hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất; biên bản mở thầu;
đ) Các Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (bản
photocoppy) và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
e) Báo cáo đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
của tổ thẩm định đấu thầu (nếu có), tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình
thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
h) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn;
i) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức
tài trợ nước ngoài (nếu có);
k) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều
105. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà
thầu
1. Thẩm định Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để
lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ
yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa
rõ, không phù hợp của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công
việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên
quan;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ
chức, cá nhân tham gia lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung
sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung
chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu
cầu;
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn
tồn tại của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa
đổi để phê duyệt Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan
tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin
đấu thầu, phát hành Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị Hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá Hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên
gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu,
tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá Hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu và tiêu
chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong
hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các
thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung
chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung
chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề
nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực
hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc
biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả
lựa chọn nhà thầu.
3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho
bên mời thầu, chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị mua sắm.
Điều 106. Đồng tiền dự thầu
1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong Hồ sơ mời
thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.
2. Trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu, việc
quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt
Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong Hồ sơ mời thầu.
3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu
bằng đồng Việt Nam.
Điều 107. Ngôn ngữ trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ dự
thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu đối với đấu
thầu trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Việt, tiếng
Anh.
Điều 108. Chi phí trong
đấu thầu
1. Mức giá bán một bộ Hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư
quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng
đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ
đấu thầu quốc tế.
Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu chủ đầu tư, đơn vị trực tiếp mua sắm
được sử dụng từ nguồn bán Hồ sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy
định hiện hành. Trường hợp thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của đơn vị để
thực hiện và được tính vào giá trị hàng hoá mua sắm của gói thầu.
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể
cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà
thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000
đồng.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
XIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
109. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm toàn diện về công tác mua
sắm và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình
quản lý.
Điều
110. Vụ
trưởng Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính có
trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ, lựa chọn nhà thầu xây dựng thực hiện dự án đầu tư xây
dựng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính theo đúng
nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều
111. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính)
trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy
định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và
Thống kê tài chính) để xem xét, giải quyết./.