Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 về Quy chế công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
59/2006-QĐ-VKSTC-V7
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 2 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM SÁT
VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2002;
- Cân cứ Luật khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;
- Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ khiếu tố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
bản Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Kiểm sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
57/2003/QĐ-VKSTC-KT ngày 09/5/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và tiếp nhận
tin báo, tố giác về tội phạm.
Những quy định trước đây của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các đồng chí Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ khiếu tố, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân các địa phương chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này/.
KT. VIỆN
TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG Dương Thanh Biểu |
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC TIẾP
CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIỂU NẠI,
TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2006-QĐ-VKSNDTC-V7 ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2006-QĐ-VKSNDTC-V7 ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác tiếp công dân;
tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Viện kiểm sát; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động
tư pháp củạ các cơ quan tư pháp.
Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về quyết
định, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật lao động và các khiếu nại, tố cáo
liên quan đến các hoạt động kiểm sát theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân do các quy chế của từng khâu công tác liên quan quy định chi
tiết.
Điều 2. Về từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có
liên quan đến khiếu nại, tố cáo gọi tắt là khiếu nại, tố cáo.
2. "Tiếp công dân” là hoạt động của Viện
kiểm sát trong việc tiếp người khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật tại trụ sở cơ quan Viện kiểm sát.
3. “Điều kiện thụ lý khiếu nại, tố cáo” là những
điều kiện mà pháp luật quy định về khiếu nại, tố cáo và người khiếu nại, tố cáo
(như phải có đủ năng lực hành vi hoặc người đại diện phải có giấy tờ chứng minh
về tính hợp pháp của việc đại diện, hoặc phải gửi kèm theo bản án, quyết định
bị khiếu nại...), đảm bảo cho việc khiếu nại, tố cáo được đúng người, đúng việc
và thuận lợi cho việc giải quyết của Viện kiểm sát.
4. “Xử lý khiếu nại, tố cáo” là việc phân loại
đơn khiếu nại, tố cáo theo các điều kiện thụ lý và những việc làm cụ thể của
Viện kiểm sát đối với những đơn không đủ điều kiện thụ lý giải quyết.
5. “Giải quyết khiếu nại, tố cáo” là việc Viện
kiểm sát tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo và
áp dụng các biện pháp pháp lý theo quy định của pháp luật để khôi phục tính hợp
pháp của việc làm bị khiếu nại, tố cáo.
6. “Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của Viện kiểm sát” là những khiếu nại, tố cáo mà Viện kiểm sát phải giải
quyết, những khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định vi phạm pháp luật của
các cơ quan tư pháp và yêu cầu Viện kiểm sát thực hiện trách nhiệm kiểm sát
theo quy định của pháp luật.
7. “Văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo” là văn
bản do Viện kiểm sát ban hành sau khi kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, tố
cáo, trong đó thể hiện các biện pháp pháp lý mà Viện kiểm sát áp dụng để xử lý
việc làm bị khiếu nại, tố cáo.
8. “Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp” (dưới đây gọi tắt là kiểm sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp), là việc Viện kiểm sát xem xét
việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án của Cơ quan điều tra,
Tòa án, Cơ quan thi hành án và cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động
điều tra.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 3. Quy định về tiếp công dân
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm
bố trí phòng tiếp công dân tại trụ sở cơ quan ở vị trí thuận tiện. Phòng tiếp
công dân phải có biển đề: “Phòng tiếp công dân”, có niêm yết nội quy và lịch
tiếp công dân.
2. Việc tiếp công dân phải được tiến hành công
khai tại phòng tiếp công dân và theo lịch tiếp công dân. Trường hợp công dân
đến tố cáo hoặc ở xa đến khiếu nại lần đầu phải được tiếp ngay. Viện kiểm sát
các cấp phải tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật. Không được tiếp công dân ngoài nơi quy định.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách
nhiệm bố trí cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên tiếp công dân. Người tiếp
công dân phải mặc trang phục có phù hiệu của ngành Kiểm sát, đeo thẻ công chức
và phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân. Không được hứa hẹn hoặc thông
báo cho công dân nội dung hoặc kết quả giải quyết khi việc giải quyết chưa được
kết luận bằng văn bản; việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và tài liệu, chứng
cứ liên quan phải có giấy biên nhận.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách
nhiệm thông báo số điện thoại cơ quan và lập hòm thư "tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố” để nhân dân cung cấp thông tin về tội phạm được
thuận lợi. Hòm thư "tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”
phải được đặt ở nơi thuận tiện tại trụ sở cơ quan.
Điều 4. Thời gian tiếp công dân
Việc tiếp công dân tại Viện kiểm sát được thực
hiện 24/24 giờ trong ngày. Ngoài giờ làm việc hành chính, Viện kiểm sát các cấp
chỉ tiếp công dân, cơ quan, tổ chức đến tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến
nghị khởi tố, tiếp người phạm tội đến tự thú, đầu thú.
Điều 5. Tiếp công dân trong giờ làm việc
hành chính
1.Trách nhiệm tiếp công dân của đơn vị Khiếu tố:
Đơn vị Khiếu tố thuộc Viện kiểm sát các cấp có
trách nhiệm tiếp công dân ban đầu và phải thực hiện đầy đủ các việc sau:
a) Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân
và đơn khiếu nại, tố cáo, các lài liệu, chứng cứ để kiểm tra điều kiện thụ lý
giải quyết, điều kiện cần có của người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật và xác định khiếu nại, tố cáo đó có thuộc trách nhiêm, thẩm quyền giải
quyết của Viện kiểm sát hay không; giải thích cho công dân về quyền và nghĩa vụ
của người khiếu nại, tố cáo. Ghi chép đầy đủ việc tiếp công dân vào sổ tiếp
công dân.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người có cùng
nội dung thì chỉ tiếp người đại diện, người có quyền, lợi ích trực tiếp liên
quan đến việc khiếu nại, người có tên trong bản án, quyết định của Tòa án bị
khiếu nại:, trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm
sát nhưng thiếu tài liệu cần thiết để giải quyết khiếu nại (thiếu bản án, quyết
định hoặc văn bản bị khiếu nại...), thì hướng dẫn công dân bổ sung; trường hợp
không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát thì hướng dẫn công dân
đến khiếu nại, tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nếu người khiếu nại hoặc tố cáo không có đơn thì
yêu cầu họ viết đơn; nếu họ không thể tự viết đơn được thì lập biên bản ghi lại
nội dung khiếu nại, tố cáo. Biên bản ghi lời khiếu nại, tố cáo phải được đọc
cho người khiếu nại, tố cáo nghe và phải có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của
họ;
b) Sau khi kiểm tra thấy việc khiếu nại, tố cáo
có đủ điều kiện thụ lý thì thông báo cho các đơn vị liên quan đến khiếu nại, tố
cáo tiếp công dân, đồng thời làm giấy biên nhận đơn và tài liệu cho công dân
khi có yêu cầu.
c) Trong vòng 48 giờ phải chuyển các đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận cho các đơn vị liên quan Việc
giao nhận đơn, tài liệu phải có ký nhận.
2. Trách nhiệm tiếp công dân của các đơn vị liên
quan:
a) Tiếp theo yêu cầu của công dân:
Sau khi được đơn vị Khiếu tố thông báo việc tiếp
công dân, các đơn vị liên quan phải thực hiện đầy đủ các việc sau:
-Cử ngay cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên,
Điểu tra viên tiếp côngdân theo đúng nhiệm vụ được phân công, không để công dân
phải chờ đợi lâu; trường hợp vì lý do khách quan mà không tiếp công dân thì
phải hẹn ngày tiếp và thông báo cho đơn vị Khiếu tố biết;
- Đối thoại với công dân và yêu cầu công dân
trình bày bổ sung về việc khiếu nại, tố cáo, xuất trình bổ sung các tài liệu,
chứng cứ liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phải lập biên bản
đầy đủ về việc công dân thực hiện các yêu cầu này;
b) Tiếp theo yêu cầu của việc giải quyết
Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liêu liên quan trong
quá trình giải quyết, nếu xét thấy cần phải đối thoại với công dân để làm rõ
vấn đề cần xem xét, thì đơn vị có trách nhiệm làm giấy mời công dân và thông
báo cho đơn vị Khiếu tố biết.
Điều 6. Tiếp công dân ngoài giờ làm việc hành
chính
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách
nhiệm tổ chức việc tiếp công dân ngoài giờ hành chính (kể cả ngày nghỉ, ngày
lễ) theo ca trực nghiệp vụ.
2. Cán bộ, Kiểm tra vịên, Kiểm sát viên, Điều
tra viên làm nhiệm vụ trực nghiệp vụ phải có mặt tại nơi trực trong thời gian
trực và phải thực hiện đầy đù các việc sau:
a) Tiếp công dân, cơ quan, tổ chức đến tố giác,
báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp nhận,
tin báo, tố giác về tội phạm. Nếu công dân không có đơn thi phải lập biên bản
về lời trình bầy của họ. Biên bản phải có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của
công dân.
Đối với những tin báo, tố giác về tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng, hoặc cần thiết phải có biện pháp xử lý khẩn cấp, Trưởng ca
trực phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp để xin ý kiến chỉ
đạo giải quyết;
b) Tiếp người phạm tội đến tự thú, đầu thú và
ghi chép đầy đù vào sổ trực, đồng thời lập biên bản ghi lời tự thú, đầu thú lời
khai sơ bộ của người tự thú, đầu thú. Biên bản phải có chữ ký trực tiếp hoặc
điểm chỉ của người đến tự thú, đầu thú. Sau đó, phải báo ngay cho cơ quan điều
tra có thẩm quyền biết để tiếp nhận giải quyết việc tự thú, đầu thú theo quy
định của pháp luật.
c) Hết ca trực, Trưởng ca phải ghi vào sổ trực
nghiệp vụ tình hình, kết quả xử lý công việc trong ca trực, đồng thời chuyển
đơn, tài liệu, chứng cứ liên quan và các biên bản lập trong ca trực tới các đơn
vị có liên quan. Đối với các vụ, việc phức tạp thì phải báo cáo lãnh đạo Viện
để chỉ đạo xử lý.
Điều 7. Tiếp công dân của lãnh đạo Viện
kiểm sát
1. Khi nhận được yêu cầu của công dân và việc
khiếu nại, tố cáo của họ đã được đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn có khiếu
nại, thì lãnh đạo Viện kiểm sát tiếp công dân theo quy định như sau:
a) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viên
kiểm sát quân sự trung ương mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 1
ngày.
b) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và tương đương mỗi tháng trực tiếp tiếp công
dân ít nhất 2 ngày;
c) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,
Viện kiểm sát quân sự khu vực mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 3 ngày.
Ngoài việc tiếp theo quy định trên, lãnh đạo
Viện kiểm sát còn tiếp công dân trong trường hợp cần thiết.
2. Để việc tiếp công dân của lãnh đạo Viện kiểm
sát được hiệu quả, thiết thực, cần thực hiện các việc sau đây:
a) Đơn vị Khiếu tố có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị liên quan để đề xuất bằng văn bản kế hoạch tiếp công dân của lãnh
đạo Viện. Kế hoạch này phải nêu rõ những trường hợp công dân cần được tiếp, nội
dùng, thời gian tếp công dân, đồng thời báo tin cho các công dân đó biết về
viộc tiếp dân của lãnh đạo Viện sau khi đề xuất được phê duyệt;
b) Các đơn vị liên quan có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ, tài liệu; đề xuất bằng văn bản hướng giải quyết đối với khiếu
nại, tố cáo cho lãnh đạo Viện trước khi lãnh đạo Viện tiếp công dân ít nhất là
3 ngày và thông báo cho đơn vị Khiếu tố biết.
c) Khi lãnh đạo Viện kiểm sát tiếp công dân phải
có mặt 01 Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên được giao nghiên cứu vụ việc và 01
Kiểm sát viên hoặc cán bộ thuộc đơn vị Khiếu tố. Cán bộ đơn vị khiếu tố có mặt
tại buổi tiếp có trách nhiệm lập biên bản về nội dung buổi tiếp công dân của
lãnh đạo.
3) Việc tiếp công dân của Viện trưởng là tiếp
lần cuối cùng của cấp mình.
Điều 8. Bảo đảm trật tự, an toàn trong tổ
chức tiếp công dân
Viện trưởng Viên kiểm sát các cấp có trách nhiêm
phối hợp với cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp công dân để bảo vệ trật
tự, an toàn nơi tiếp công dân; có biện pháp phòng chống cháy nổ theo quy định
chung; xử lý kịp thời, kiên quyết các trường hợp lợi dụng quyền tự do dân chủ,
quyền khiếu nại, tố cáo để có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Chương III
KHIẾU NẠI,
TỐCÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục 1. Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu
nại, tố cáo
Điều 9. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
1. Đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Viện kiểm sát
(kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Viện) đều phải được quản lý thống nhất qua một đầu
mối là đơn vị Khiếu tố. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm phân loại đơn được tiếp nhận qua hòm
thư tố giác tội phạm và thụ lý đơn thuộc thẩm quyền, đồng thời chuyển ngay
những đan không thuộc thẩm quyền cho đơn vị Khiếu tố xử lý theo quy đinh chung.
2. Không được tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo
ngoài nơi quy định.
Điều 10. Phân loại đơn khiếu nại, tố cáo
Đơn khiếu nại, tố cầo được gửi đến Viện kiểm sát
được phân thành các loại sau:
1. Đơn không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
Viện kiểm sát.
2. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm
sát.
3. Đơn thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm
sát.
4. Đơn không đủ điều kiện để xử lý, giải quyết.
Điều 11. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý đơn khiếu nại:
a) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc không thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát thì trả lại
đơn và chỉ dẫn, trả lời cho người có đơn biết để họ gửi đơn đến đúng nơi có
thẩm quyền giải quyết. Nếu người khiếu nại gửi kèm theo tài liệu là bản gốc thì
phải gửi trả lại cho họ theo đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm; trường hợp
đơn khiếu nại thuộc thẩm quvển giải quyết hoặc thuộc trách nhiệm kiểm sát của
Viện kiểm sát cấp khác hoăc địa phương khác thì phải chuyển đơn khiếu nại, cùng
tài liệu, chứng cứ gửi kèm cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời có văn
bản báo tin cho người khiếu nại biết;
b) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của Viện kiểm sát cấp mình nhưng có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan khác nhau, hoặc đơn có nội dung vừa khiếu
nại vừa tố cáo, thì phải có văn bản chỉ dẫn cho người có đơn viết thành từng
đơn có nội dung riêng để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp đơn khiếu nại
chưa đủ điều kiện để thụ lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, thì
phải có văn bản chỉ dẫn cho người khiếu nại cung cấp bổ sung tài liệu có liên
quan;
c) Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ
lý thì có văn bản chỉ dẫn, trả lời rõ lý do cho người khiếu nại biết. Việc chỉ
dẫn trả lời này chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại.
2. Xử lý đơn tố cáo:
a) Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì phải chuyển ngay đơn cùng các tài liệu chứng cứ gửi kèm cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời có văn bản báo tin cho người có đơn
biết;
b) Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác
thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát, đồng thời có văn bản
chỉ dẫn người tố cáo viết đơn riêng theo nội dung tố cáo còn lại để gửi đến
đúng nơi có thẩm quyền; trường hợp đơn có nhiều nội dung tố cáo khác nhau nhưng
đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát, mà từng nội dung này lại do
các đơn vị, bộ phận khác nhau xem xét thì đơn vị, bộ phận Khiếu tố báo cáo đề
xuất bằng văn bản với Viện trưởng để Viện trưởng phân công trách nhiệm chủ trì
và phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận tronggiải quyết đơn và trả lời người có
đơn;
c) Đối với đơn tốcáo hành vi phạm tội thì xử lý
theo quy định tại Điều 103 Bộ luậi Tố tụng hìnhsự. Trường hợp tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộ thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra
Viện kiểm sát thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 144 ngày 07/11/2003 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Không xem xét đối với tố cáo giấu tên, mạo
tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những
tổ cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhang không
có thêm tài liệu chứng cứ mới.
3. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo do các cơ quan
Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải có văn
bản, thông báo việc thụ lý cho cơquan, người chuyển đơn biết. Trường hợp không
đúng thẩm quyền, thì đơn vị khiếu tố trả đơn cho người khiếu nại và thông báo
bằng văn bản cho cơ quan, người chuyển đơn biết.
4. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo có đủ điều kiện
giải quyết thì phải thụ lý và ghi chép đầy đủ vào sổ quản lý và theo dõi việc
thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo theo mẫu do Viện kiểm sát tối cao ban hành.
Điều 12. Nhiệm vụ của đơn vị Khiếu tố
trong tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo
1. Tiếp nhận đầy đủ đơn khiếu nại, tố cáo từ các
nguồn chuyển đến và phân loại, xử lý theo đúng quy định của pháp luật và của
Quy chế này, đồng thời ghi chép đầy đủ vào sổ quản lý và theo dõi khiếu nại, tổ
cáo theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành (khiếu nại, tố cáo do
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát, cơ quan báo chí
chuyển đến phải ghi chép vào sổ theo dõi riêng).
2. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm thì chuyển ngay tới lãnh đạo Viện phụ trách khối, các đơn vị
có nhiêm vụ nghiên cứu, đề xuất, để có biện pháp giải quyết, đồng thời báo tin
cho người có đơn biết. Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì trả
lại đơn và chỉ dẫn cho người khiếu nại biết.
3. Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền, đồng thời báo tin cho người có
đơn biết.
4. Những tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố thì chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết,
đồng thời thông báo cho đơn vị liên quan hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố biết.
5. Hàng tuần, tháng đối chiếu số liệu thụ lý, kết
quả giải quyết với các đơn vị, bộ phận thuộc Viện kiểm sát cấp mình để việc quản
lý được đầy đủ và thống nhất. Đối với khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức có chức năng giám sát, cơ quan báo chí chuyển đến phải đôn đốc
các đơn vị liên quan có thông báo kết quả hoặc tiến độ giải quyết cho cơ quan
người chuyển đơn biết.
Mục 2- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 13. Khiếu nại trong quản lý hành
chính ,
Khiếu nại trong quản lý hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Viện kiểm sát gồm có:
1. Khiếu nại quyết định, hành vi hành chính của
người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát về tuyển dụng; phong thăng, bổ nhiệm;
điều động, thuyên chuyển; nâng lương, điều chỉnh lương; hợp đồng lao động...
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật của người có
thẩm quyền trong Viện kiểm sát ban hành.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại trong quản
lý hành chính
1. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết
khiếu nại quyết định, hành vi hành chính, giải quyết khiếu nại quyết đinh kỷ
luật được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị đinh số 53/2005/NĐ-CP
ngày 19-4-2005 củaChính phủ.
2. Theo sự phân công của Viện trưởng và trong
phạm vi nhiệm vụ của mình, Ban thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị
tổ chức cán bộ, thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, đề
xuất hướng giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật
Điều 15. Khiếu nại trong hoạt động tư
pháp
Khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát gồm có:
1. Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
2. Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ
án dân sự, hôn nhân và gia đình, hànhchính, lao động, kinh doanh, thương mại và
những việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc thi
hành án.
4. Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
5. Khiếu nại trong hoạt động điều tra của Cơ
quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung
ương.
6. Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.
7. Khiếu nại về bồi thường thiệt hại theo Nghi
quyết số 388.
Điều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
trong hoạt động tư pháp
1.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng
hình sự được thực hiện theo quy định tại Chương XXXV Bộ luật Tố tụng hình sự và
Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP ngày 10-8-2005 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng
dân sự được áp dụng theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự và
Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-VKSTC-TATC ngày 1-9-2005 hướng dẫn thi hành
một số quy đinh của Bộ luật Tố tụng dân về kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải
quyết các vụ việc dân sự.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối vói bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đề nghị người có thẩm quyền
thuộc Viện kiểm sát kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm được thực
hiện theo quy đinh tại các Điều 275,293 Bộ luật Tố tụng hình sự và các Điều
285, 307 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát
viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết;
trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết rnà khiếu nại
tiếp thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Viện trưởng
Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải
quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Phó Viộn trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết. Việc giải quyết của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là giải quyết cuối cùng;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát
viên, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Việc giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là giải quyết cuối cùng.
Điều 17. Thủ tục giải quyết khiếu nại
trong hoạt động tư pháp
1. Khiếu nại liên quan đến phạm vi trách nhiệm
của đơn vi nào thì đơn vị đó , phải thụ lý và nghiên cứu, đề xuất hướng giải
quyết.
Thủ trưởng các đơn vị, bộ phận trong Viện kiểm
sát phải phân công cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên xác minh làm rõ nội
dung khiếu nại.
Cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên được phân
công xác minh khiếu nại phải xây dựng kế hoạch xác minh và thực hiện nhiệm vụ
đúng kế hoạch đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Sau khi xác minh, người được
phân công phải đề xuất hướng giải quyết bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm
cá nhân về việc đề xuất của mình.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong hoạt động
tư pháp đuợc thực hiện như sau:
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại trong Tố tụng
hình sự, Tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình
sự, Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng thời hạn giải quyết khiếu nại và đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được tính theo thời hiệu kháng nghi;
b) Thời hạn giải quyết các khiếu nại khác trong
hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại các văn
bản pháp luật liên quan; trường hợp không có văn bản pháp luật qui định cụ thể,
thì thời hạn giải quyết được tính theo thời hạn của giai đoạn tố tụng trực tiếp
liên quan.
3. Quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt
động tư pháp được thực hiện theo các quy chế công tác liên quan, song cần đảm
bảo các thủ tục chủ yếu sau:
a) Phải thực hiện gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,lợi ích liên quán để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại;
việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Trường hợp giải quvết cuối cùng, hoặc trong
ưường hợp khiếu nại là vụ, việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài, thì
việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Việc gặp gỡ,
đối thoại được tiến hành như lần đầu;
Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên
bản. Biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
b) Việc giải quvết khiếu nại phải được thể hiện
bằng văn bản. Văn bản giải quyết khiếu nại phải có các nội dung cơ bản sau đây:
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại;
- Nội dung khiếu nại;
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
- Nội dung giải quyết;
- Quyền khiếu nại tiếp (nếu là giải quyết cuối
cùng thì phải ghi rõ).
Văn bản giải quyết khiếu nại phải được gửi đến
người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan.
c) Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành
hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồmcác tài liệu chủ yếu sau đây
- Đơn khiếu nại;
- Văn bản phân công người giải quyết khiếu nại;
kế hoạch xác minh;
- Các tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại;
kết quả xác minh;
- Văn bản giải quyết khiếu nại.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật.
Mục 3- Tố cáo và giải quyết tố cáo
Điều 18. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Viện kiểm sát
Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm
sát gồm có:
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động hành chính của cán bộ, công chức thuộc Viện kiểm sát;
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
tư pháp của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện
kiểm sát.
3.Tố cáo hanh vi vi phạm pháp luật trong việc
tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
4. Tố cáo hành vi tố tụng của những người có
thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.
Điều 19. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động
hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo và Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19-4-2005 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động
tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện như sau:
a) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng thuộc Viện kiểm sát, của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động
điều tra và giải quyết tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam, được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình Sự, Bộ luật
Tố tụng dân sự và các thông tư hướng dẫn liên quan;
b) Thẩm quyền giải quyết các tố cáo khác được
thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Riêng giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt
tù thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát nơi quản lý người
chấp hành án phạt tù.
Điều 20. Thời hạn và thủ tục giải quyết
tố cáo
1. Thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo ưong
hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật
Khiếu nại, lố cáo.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát trong
tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến
việc bắt, tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự,
Thời hạn giải quyết tố cáo khác trong hoạt động
tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy đinh của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Điều 21. Quy trình giải quyết tố cáo trong
hoạt động tư pháp
Quy trình giải quyết tố cáo trong hoạt động tư
pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo các quy chế công tác liên quan, song
phải đảm bảo các thủ tục chủ yếu sau:
a) Xác minh, kết luận:
Viên trưởng Viên kiểm sát phải ra quyết định về
việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải phân công người
được giao nhiệm vụ xác minh, nội dụng cần xác minh, thời gian xác minh,
quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
Kết thúc việc xác minh, người được phân công xác
minh phải có văn bản báo cáo về những nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của
người có hành vi vi phạm pháp luật và đề xuất hướng giải quyết để Viện trưởng
quyết định biện pháp xử lý. Người được phân công xác minh phải chịu trách nhiệm
về nội dung xác minh và đề xuất của mình.
Trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo, nếu
thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển đơn tố cáo và lài liệu, chứng cứ liên
quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
b) Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ
sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo gồm các tài liệu chính sau đây:
- Đơn tố cáo;
- Quyết định về việc tiến hành xác minh; kế
hoạch, nội dung xác minh;
- Các tài liệu có liên quan đến việc tố cáo; kết
quả xác minh;
- Kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị, quyết
định xử lý (nếu có);
- Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo.
Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang
theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật.
Chương IV
KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT KHIÊU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22. Nhiệm vụ, thầm quyền, trách
nhiệm thực hiện việc kiểm sát
Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm kiểm sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vể các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư
pháp cùng cấp và cấp dưới (Cơ quan điều tra, Toà án, cơ quan Thi hành án, cơ
quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra) theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và thi hành án.
Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ của mình và căn cứ vào tình hình thực tế, phân công đơn vị Khiếu tố và
các đơn vị nghiệp vụ khác thực hiện kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về tư pháp theo quy định tại Quy chế này.
Để thực hiện kiểm sát, các đơn vị được phân công
có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát về
công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp của các cơ quan
tư pháp;
b) Yêu cầu các cơ quan tư pháp cùng cấp và cấp
dưới giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát;
c) Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứliên
quan đến việc giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ quan tư pháp để xác
định vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp của
cơ quan tư pháp;
d) Nghiên cứu hồ sơ tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại do các cơ quan tư pháp cung cấp để phát hiện, tổng hợp vi
phạm pháp luật (về cả hai mặt thủ tục giải quyết và nội dung giải quyết) của
các cơ quan này trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư
pháp, để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát ban hành kháng nghị, kiến nghị
về các biện pháp khắc phục.
Điều 23. Trình tự, thủ tục trong thực
hiện kiểm sát
1. Các biện pháp được áp dụng trong việc kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp gồm có.
a) Yêu cầu cơ quan tư pháp ra văn bản giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
b) Yêu cầu cơ quan tư pháp kiểm tra việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình, cấp dưới và thông báo kết quả cho Viện
kiểm sát;
c) Yêu cầu cơ quan tư pháp cung cấp hồ sơ, tài
liộu liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát;
d) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cơ quan tư pháp (chỉ áp dụng trong kiểm sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong tố tụng hình sự).
2. Điều kiện áp dụng và trình tự thực hiện các
biện pháp kiểm sát được quy định như sau:
a) Việc yêu cầu cơ quan tư pháp ra văn bản giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện thuộc một trong các trường hợp sau:
- Viện kiểm sát nhận được khiếu nại, tố cáo việc cơ
quan tư pháp không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định
hoặc đã giải quyết nhưng không ban hành văn bản giải quyết;
- Viện kiểm sát có cơ sở xác định cơ quan tư
pháp không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định
hoặc đã giải quyết nhưng không ban hành văn bản giải quyết.
b) Việc yêu cầu cơ quan tư pháp kiểm tra việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới, thông báo kết quả cho
Viện kiểm sát được thực hiện khi Viện kiểm sát có cơ sở xác định cơ quan tư
pháp không thực hiện yêu cầu ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
- Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo
về vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp trong việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
- Viện kiểm sát có cơ sở xác định cơ quan tư
pháp có vi phạm pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Việc yêu cầu cơ quan tư pháp cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện trong
các trường hợp cơ quan tư pháp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các
yêu cầu của Viện kiểm sát được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
d) Việc trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của cơ quan tư pháp chỉ tiến hành trong tố tụng hình sự và chỉ thực
hiện khi qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo được cung cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thấy việc
giải quyết chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Các bước cụ thể trong thực hiện kiểm
sát
1. Nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo hoặc xác
minh thông tin liên quan đến việc vi phạm của cơ quan tư pháp trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo để xác định chính xác việc tuân theo pháp luật trong
ciải quyếi khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp.
2. Thực hiện lần lượt các yêu cầu theo đúng các
điềukiện liên quan được quy định lại Điều 23 Quy chế này. Việc thực hiện yêu
cầu phải bằng văn bản.
3. Trong trường hợp cơ quan tư pháp không đáp
ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ yêu cầu của Viện kiểm sát, thì có văn bản kiến
nghị lên cơ quan quản lý cấp trên để có biện pháp quản lý, đôn đốc việc thực
hiện của cơ quan tư pháp.
4. Nếu xét thấy cần thiết có thể trực tiếp gặp
gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị
tố cáo và những người có liên quan để xác minh những vấn đề cần làm rõ nhằm kết
luận việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư
pháp.
5. Sau khi kết thúc việc nghiên cứu hồ sơ, tài
liệu và xác minh những vấn đề liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan tư pháp hoặc khi kết thúc cuộc kiểm sát trực tiếp trong tố tụng hình sự,
thì tuỳ tính chất mức độ vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan tư pháp, ban hành kháng nghị, kiến nghị để yêu cầu cơ quan được
kiểm sát khắc phục vi phạm pháp luật. Đồng thời, nếu xét thấy cần thiết, Viện
kiểm sát có văn bản kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan được kiểm
sát để yêu cầu thực hiện các biện pháp quản lý liên quan.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỂ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐCÁO VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐCÁO
Điều 25. Nội dung công tác quản lý Nhà nước
Nội dung quản lý Nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư,
quy chế và quy định về tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo
và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Hướng dẫn, kiểm tra về công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo
về tư pháp.
3.Tập huấn nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiểm sát viêc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.
4. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát; tổng kết kinh nghiệm về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về tư pháp.
Điều 26. Nhiệm vụ quản lý theo thẩm
quvền phân cấp
1. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Viện kiểm
sát các cấp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung quản lý liên
quan quy định tại Điều 25 Quy chế này.
2. Đơn vi Khiếu tố thuộc Viện kiểm sát các cấp
có nhiệm vụ tham mưu, giúp Viện trưởng cấp mình thực hiện đầy đủ nội dung quản
lý Nhà nước vế công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thẩm quyền phân cấp.
3.Các đơn vị khác thuộc Viện kiểm sát các cấp có
nhiệm vụ định kỳ hàng tuần, tháng thống báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp cho đơn vị Khiếu
tố để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 27. Chế độ báo cáo
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngành Kiểm sát.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương có trách
nhiệm báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền với Thường trực cấp uỷ, Hội đồng nhân dân
cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
3. Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm báo
cáo kết quả giải quyết hoặc tiến độ giải quyết đơn do các cơ quan Đảng, Nhà
nước, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểụ
Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, ủyban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
cơ quan báo chí chuyển đến cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định của
pháp luật.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát các
cấp, khi xây dựng các báo cáo tháng gửi Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình phải
có nội dung về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kết quả kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp của đơn vị mình, đồng gửi bản
sao bản báo cáo này cho đơn vị Khiếu tố để theo dõi, tổng hợp chung báo cáo
Viện trưởng;
5. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trong nội
dung giao ban công tác phải đề ra yêu cầu báo cáo riêng về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cấp mình.
Chương VI
ĐIỂU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
Vụ Khiếu tố có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện
trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này trong toàn ngành.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương
căn cứ quy chế này hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân., giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống
Viện kiểm sát Quân sự.
Điều 29. Việc đảm bảo cơ sở vật chất,
phương tiện trong tổ chức thực hiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách
nhiệm bảo đảm những điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả Quy chế này, bao
gồm:
a) Bố trí phòng tiếp công dân và nơi trực nghiệp
vụ thuận tiện để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo;
b) In ấn đầy đủ sổ sách, biểu mẫu phục vụ công
tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết phục vụ
cho việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ở đơn vị, địa phương mình như: máy ghi
âm, ghi hình, máy thu hình, máy vi tính, bàn, ghế, tủ và các phương tiện cần
thiết, khác.
2. Vụ Kế hoạch- tài chính thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc bố trí kinh phí nghiệp
vụ trên cơ sở xây dựng quy định chi tiết về chế độ, điều kiện vật chất phương
tiện phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ trong công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo
cho công tác này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 30. Hiệu lực quy chế và việc sửa đổi bổ
sung quy chế.
Quy chế này thay thế Quy chế tiếp công dân giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo
về tư pháp và tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm được ban hành theo Quyết
định số 57/2003/QĐ-VKSTC-KT ngày 9/5/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.