Bộ Luật hình sự đã sửa đổi bổ sung năm 2009 - Phần các tội phạm cụ thể (2)
CÁC
TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích
thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm
vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 203.Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở
giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm:
a) Đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông
đường bộ;
b) Đặt trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông
đường bộ;
c) Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che
khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ;
d) Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có
giải phân cách;
đ) Lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;
e) Lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi
thi công trên đường bộ;
h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các đèo, dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao
thông đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều
động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có
giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì
bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy
hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Tổ chức đua xe có quy mô lớn;
b) Tổ chức cá cược;
c) Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm
trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái
phép;
d) Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc
gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các
loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
b) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
c) Tham gia cá cược;
d) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an
toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe nơi tập trung đông dân cư;
e) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
g) Tái phạm về tội này hoặc tội tổ chức đua xe trái
phép.
3. Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc
gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 208. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương
ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định
hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc
người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 209. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở
giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;
b) Làm xê dịch ray, tà vẹt;
c) Khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường
trái phép qua đường sắt;
d) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu,
biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;
đ) Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định
hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
e) Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không
được phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công
trình giao thông đường sắt;
h) Hành vi khác gây cản trở giao thông đường sắt.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 210. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao
thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều
động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép
đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm an toàn
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 211. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có
giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác
hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 212. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường
thuỷ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn
tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định
hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc
người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội cản trở giao thông đường thuỷ
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở
giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm:
a) Khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công
trình giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường
thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu;
c) Di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông
đường thuỷ;
đ) Lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao
thông đường thuỷ;
e) Hành vi khác cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 214. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao
thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều
động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường thuỷ mà cho
phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an
toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 215. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có
giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 216. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các
quy định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 217. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở
giao thông đường không gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc
phá huỷ các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không;
c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên
lạc;
d) Cung cấp thông tin sai lạc gây nguy hiểm cho chuyến
bay;
đ) Làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang
thiết bị phụ trợ khác;
e) Hành vi khác cản trở giao thông đường không.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn
giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông
đường không;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 218. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường không mà cho
đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 219. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có
bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều
khiển phương tiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa,
quản lý các công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa
chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
không mà vi phạm các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình đó
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 221. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng
các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thuỷ, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
4. Người phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú
từ một năm đến năm năm.
Điều 222. Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định
về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt
Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền
từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phương tiện bay có thể bị tịch thu.
Điều 223. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm
các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu thuỷ hay phương tiện hàng
hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các
quy định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền
từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba
năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đến tám trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Phương tiện hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều
224. Tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
1.
Người nào cố ý phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm:
a)
Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an
ninh, quốc phòng;
b)
Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c)
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều
225. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet, thiết bị số
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 226a của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm:
a)
Tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số;
b)
Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet, thiết bị số;
c)
Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet, thiết bị số.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
c)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm:
a)
Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an
ninh, quốc phòng;
b)
Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c)
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều
226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm lợi ích của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a)
Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông tin trái với
quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 88 và Điều
253 của Bộ luật này;
b)
Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông
tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c)
Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
c)
Thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên;
d)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều
226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet hoặc thiết bị số của người khác
1.
Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị
của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy
tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền
điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi,
hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền
từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c)
Thu lợi bất chính lớn;
d)
Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm:
a)
Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an
ninh, quốc phòng;
b)
Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c)
Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
d)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều
226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1.
Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số
thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a)
Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để
chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc
thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b)
Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt
tài sản;
c)
Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng,
mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
d)
Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội nhiều lần;
c)
Có tính chất chuyên nghiệp;
d)
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ)
Gây hậu quả nghiêm trọng;
e)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a)
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b)
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở những nơi đông người;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 228. Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ
em
1. Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước
quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu
đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 229. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong các
lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc,
nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 220 của Bộ luật này gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có chức vụ, quyền hạn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ tám năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 230. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều
230a. Tội khủng bố
1.
Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng
của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2.
Phạm tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm
hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
3.
Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
230b. Tội tài trợ khủng bố
1.
Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức,
cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2.
Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia
1. Người nào phá huỷ công trình hoặc phương tiện giao
thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình
thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa
học - kỹ thuật, văn hoá và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
85 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ một
năm đến năm năm.
Điều 232. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều 233. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chăn kịp thời, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 235. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 236. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khoẻ của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu qủa rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 238. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều 239. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy,
chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất
độc gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến tám năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 241. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công
trình điện
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công
trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện;
b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây
ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường
cáp điện ngầm;
d) Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp
điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 242. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh,
sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh,
sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 201 của Bộ luật này, gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người khác hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt từ từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 243. Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho
người khác gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm
1. Người nào chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà
biết rõ là thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người tiêu dùng, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu
đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ chức;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình
trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để
ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm.
Điều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình
thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều
248. Tội đánh bạc
1.
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay
hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm:
a)
Có tính chất chuyên nghiệp;
b)
Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy
mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều
248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ
tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một
trong hai hình phạt này.
Điều
251. Tội rửa tiền
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm:
a)
Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao
dịch khác liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có nhằm che giấu
nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản đó;
b)
Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c)
Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển
hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản
trở việc xác minh các thông tin đó;
d)
Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với
tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi
tiền, tài sản do phạm tội mà có.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c)
Phạm tội nhiều lần;
d)
Có tính chất chuyên nghiệp;
đ)
Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e)
Tiền, tài sản phạm tội có giá trị lớn;
g)
Thu lợi bất chính lớn;
h)
Gây hậu quả nghiêm trọng;
i)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến
mười lăm năm:
a)
Tiền, tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b)
Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c)
Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4.
Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt tiền
đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản phạm tội, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 252. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa
thành niên phạm pháp
1. Người nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt
động phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người;
c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 253. Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển,
mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những
vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hoá
phẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
b) Phổ biến cho nhiều người;
c) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
c) Đối với người chưa thành niên;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 254. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội nhiều lần ;
d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản
chế từ một năm đến năm năm.
Điều 255. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội nhiều lần ;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Đối với nhiều người;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu
đồng đến mười triệu đồng.
Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành niên
1. Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ
thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ
thương tật từ 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến mười triệu đồng.
CHƯƠNG
XX
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng
thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép
buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 258. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do
dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp
luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi
tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của
mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 260. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị
nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh
gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có
chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội
để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của
mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 261. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa
vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy
định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 262. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân
sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 263. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 80 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 264. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất
tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất
tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 265. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc thực hiện hành vi
trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các
tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu,
thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của
cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu
đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ
chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ
khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa
dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu,
tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép
con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội không thuộc tài liệu bí
mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu
đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 269. Tội không chấp hành các quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh, quản chế hành chính
Người nào cố ý không chấp hành quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh, quản chế hành chính mặc dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần
thiết, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 270. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép,
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ,
trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 271. Tội vi phạm các quy định về xuất bản, phát
hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hĩnh, băng hình hoặc các ấn
phẩm khác
1. Người nào vi phạm các quy định về xuất bản và phát
hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn
phẩm khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một
năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 272. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng
di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng
các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu
đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 273. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc
các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Tái phạm hoặc phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều
274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người
nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 275. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
91 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
Điều 276. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
CHƯƠNG
XXI
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 277. Khái niệm tội phạm về chức vụ
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt
động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực
hiện công vụ.
Người có chức vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do
bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng
lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định
trong khi thực hiện công vụ .
MỤC A
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
Điều 278. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A
Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng
đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng
trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 279. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp
hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu
đồng hoặc dưới hai
triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A
Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới
năm mươi triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị
của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 280. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc
dưới hai triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng
đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng
trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng.
Điều 281. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng.
Điều 282. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà
vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt tù từ một
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng.
Điều 283. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng
đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp
hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu
đồng hoặc dưới hai
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức
vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực
tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù
từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị
từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị
từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng:
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị
từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền
hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù
từ một năm đến năm năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp
các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
MỤC B
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 286. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm
đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 287. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất
tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất
tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật
này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 288. Tội đào nhiệm
1. Người nào là cán bộ, công chức mà cố ý từ bỏ nhiệm
vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc
trong những trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 289. Tội đưa hối lộ
1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng
đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới
năm mươi triệu đồng;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù hai
mươi năm hoặc
tù chung thân:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo
trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ
của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động
khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và
được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ
1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá
trị từ hai triệu
đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới
năm mươi triệu đồng;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi
bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 291. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức
vụ quyền hạn để trục lợi
1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng
đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm
của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá
trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
CHƯƠNG
XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm
phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành
án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, công dân.
Điều 293. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không
có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình
sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh
quốc gia hoặc tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người
có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách
nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 295. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là
trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 296. Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật
gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 297. Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp
luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân
viên tư pháp làm trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ
đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 298. Tội dùng nhục hình
1. Người nào dùng nhục hình trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 299. Tội bức cung
1. Người nào tiến hành điều tra, truy tố, xét xử mà
bằng các thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấn phải khai sai sự thật
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 300. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi
của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài
liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội
dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 301. Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ
trốn
1. Người nào trực tiếp quản lý, canh gác, dẫn giải
người bị giam, giữ mà thiếu trách nhiệm để người đó trốn gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội để người bị giam, giữ về một tội nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng, thì bị phạt tù hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 302. Tội tha trái pháp luật người đang bị giam,
giữ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền
tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ
về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 303. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ
người trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết
định hoặc không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo
quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 304. Tội không chấp hành án
Người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần
thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
Điều 305. Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định
thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Toà
án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 306. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở
việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 307. Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu
sai sự thật
1. Người giám định, người phiên dịch, người làm chứng
nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết
rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám
định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ chối khai báo nếu không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật này hoặc trốn tránh việc khai báo,
việc kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính
đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến một năm .
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 309. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác khai
báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng,
người bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định
kết luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ
đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
Điều 310. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản
1. Người nào được giao giữ tài sản bị kê biên, bị niêm
phong hoặc vật chứng bị niêm phong mà có một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Phá huỷ niêm phong;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc
huỷ hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Điều 311. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi
đang bị dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc
đang bị xét xử mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn
giải.
Điều 312. Tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang
bị dẫn giải, người đang bị xét xử
1. Người nào đánh tháo người đang bị giam, giữ, đang bị
dẫn giải hoặc đang bị xét xử, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 90
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm :
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn
giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh
quốc gia hoặc người bị kết án tử hình;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong
các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm
an ninh quốc gia;
- Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và
4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ em); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ
em); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với trẻ em); Điều 119, khoản 2
(tội mua bán người);
- Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ
em);
- Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản);
Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các
khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các
khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
- Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154,
khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155,
các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều
156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng
bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn
dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản
2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả
nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các
khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức
tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân
phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành
séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại
rừng);
- Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều
194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý);
Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất
dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất
hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200
(tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201,
các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện
hoặc các chất ma tuý khác);
- Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe
trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 230a (tội khủng bố); Điều 231 (tội phá huỷ
công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2,
3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều
238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua
bán trái phép chất cháy, chất độc);
- Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa
thành niên);
- Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản);
Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4
(tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và
3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các
khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2,
3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều
289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội
làm môi giới hối lộ);
- Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc
trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
- Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại
hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người
phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy
định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực
hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu,
anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự
về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là
tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn
người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách
nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
CHƯƠNG
XXIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
Điều 315. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về
các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện, công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân quân,
tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải chịu
trách nhiệm hình sự về các tội phạm do mình thực hiện được quy định tại Chương
này.
Điều 316. Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào chống mệnh lệnh của người chỉ huy trực
tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự,
trong trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 317. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm
trễ, tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự,
trong trường hợp đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 318. Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéo người khác phạm tội;
b) Dùng vũ lực;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự
hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
Điều 319. Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc
cấp trên
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung người chỉ huy hay cấp trên, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 320. Tội làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp
dưới
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 321. Tội làm nhục, hành hung đồng đội
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự
hoặc hành hung đồng đội, nếu giữa họ không có quan hệ công tác thuộc trường hợp
quy định tại Điều 319 và Điều 320 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiệm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 322. Tội đầu hàng địch
1. Người nào trong chiến đấu mà đầu hàng địch, thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân
sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 323. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch
khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí
mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 324. Tội bỏ vị trí chiến đấu
1. Người nào bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm
vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài
liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 325. Tội đào ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh
nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc trong thời chiến, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân
sự hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 326. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong thời chiến;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
Điều 327. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội
chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc
chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc
trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 328. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội
làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc
làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 329. Tội báo cáo sai
1. Người nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 330. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực
chỉ huy, trực ban
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực
chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 331. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 332. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn
trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 333. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí
quân dụng
1. Người nào vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí
quân dụng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm.
Điều 334. Tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 và Điều 231 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
Điều 335. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ 3thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 336. Tội vi phạm chính sách đối với thương binh,
tử sĩ trong chiến đấu
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử
sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người nào chiếm đoạt di vật của tử sĩ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 337. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến
trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị lớn hoặc rất lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp chiến lợi phẩm có giá trị
đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười hai năm.
Điều 338. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý
kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu
vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 339. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực
hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá
phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của
Nhà nước, của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 340. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
CHƯƠNG
XXIV
CÁC
TỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI
VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 341. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm
lược
Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược
hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một nước khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 342. Tội chống loài người
Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà có
hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá
hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã
hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như có những hành vi diệt chủng khác hoặc
những hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 343. Tội phạm chiến tranh
Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc
trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp
phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp
chiến tranh bị cấm, cũng như có những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp
luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
Điều 344. Tội tuyển mộ lính đánh thuê; tội làm lính
đánh thuê
1. Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính
đánh thuê nhằm chống lại một nước bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải
phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Người nào làm lính đánh thuê, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999.
Ý KIẾN