VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8
năm 2021 |
LUẬT KHIẾU NẠI
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm
2011 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật khiếu nại[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại
và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân;
quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
3. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.
4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính
nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
6. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
7. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá
nhân, cơ quan, tổ chức không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng
việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.
8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ
quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn
bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ
luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
11. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác
minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 3. Áp dụng pháp luật về
khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Căn cứ vào Luật này, cơ quan có thẩm quyền của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp hướng dẫn việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan, tổ
chức mình.
4. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước và các cơ quan khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và
giải quyết khiếu nại trong cơ quan mình.
5. Trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo quy định của luật đó.
Điều 4. Nguyên tắc khiếu nại
và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được
thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ
và kịp thời.
Điều 5. Trách nhiệm giải
quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết
định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại;
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh
khiếu nại.
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đó.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền
khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu
nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ
việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng
hình thức quyết định.
4. Bao che cho người bị khiếu nại, can thiệp trái
pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
5. Cố tình khiếu nại sai sự thật.
6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc,
lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật tự
công cộng.
7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà
nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy
tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
8. Vi phạm quy chế tiếp công dân.
9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại.
Chương II
KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Mục 1. KHIẾU NẠI
Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính,
hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định
hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
(sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại
lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 8. Hình thức khiếu nại
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại
hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì
trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu
giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên
hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực
tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại
hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu
người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp
thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện
để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu
nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của
Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì
trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của
những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của
người giải quyết khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua
người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có
giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo
quy định của Luật này.
Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 10. Rút khiếu nại
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời
điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại
phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn
xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được
đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Điều 11. Các khiếu nại không
được thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành
chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa
đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy
định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có
lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được
giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Mục 2. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI, NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ CỦA LUẬT SƯ,
TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của
người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực
hiện việc khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược
điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại
thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên
hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho
luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn
về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp tham gia đối thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu,
chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu
cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc
bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng
các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý
kiến của mình về chứng cứ đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết
khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm
phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
l) Rút khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải
quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về
tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành
chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định,
hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của
người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu,
chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu
cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp tham gia đối thoại;
b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ
quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có
yêu cầu;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm
dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của
người giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến
và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của
mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
đến thì phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết
khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi
thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra
theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của
người giải quyết khiếu nại lần hai
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu
nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham gia đối thoại;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy
cần thiết.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố
quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của
luật sư, trợ giúp viên pháp lý
1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có các quyền sau
đây:
a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo
đề nghị của người khiếu nại;
b) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
khi được ủy quyền;
c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội
dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người
giải quyết khiếu nại;
d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý tham gia giải
quyết khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý
và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật
hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu
nại đã ủy quyền.
3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 19. Thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều 20. Thẩm quyền của Giám
đốc sở và cấp tương đương
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc
sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 22. Thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc
bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều 23. Thẩm quyền của Bộ
trưởng
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa
được giải quyết.
3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội
dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết.
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 24. Thẩm quyền của Tổng
thanh tra Chính phủ
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét
trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 25. Thẩm quyền của
Chánh thanh tra các cấp
1. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được
giao.
2. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ
trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về
khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm
dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 26. Thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ
1. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ
quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
3. Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 27. Thụ lý giải quyết
khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ
lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 28. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Điều 29. Xác minh nội dung
khiếu nại
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu
nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
(sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu
nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác,
kịp thời thông qua các hình thức sau đây:
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát
sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng
cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về
nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên
quan khiếu nại;
c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác
theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả xác minh.
4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau
đây:
a) Đối tượng xác minh;
b) Thời gian tiến hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu
nại.
Điều 30. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu
yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và
hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội
dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham
gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu
nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên
bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký,
điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ
việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
Điều 31. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có
các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại
(nếu có);
k) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
Điều 32. Gửi quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết
định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm
gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên
trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Điều 33. Khiếu nại lần hai
hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại
phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có
liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại
Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
Điều 34. Hồ sơ giải quyết
khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ
sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải
được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Điều 35. Áp dụng biện pháp
khẩn cấp
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục,
thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời
hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách
nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì
phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Điều 36. Thụ lý giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần
hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh
tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ
lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham
khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Điều 37. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu
nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 38. Xác minh nội dung
khiếu nại lần hai
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn
cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành
xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.
Điều 39. Tổ chức đối thoại
lần hai
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người
giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải
quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật này.
Điều 40. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có
các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu
nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết
khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
e) Kết quả đối thoại;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu
cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu
người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định hành chính, hành vi hành chính;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 41. Gửi, công bố quyết
định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định
giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một
hoặc một số hình thức công khai sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người
bị khiếu nại công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công
dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết
định giải quyết khiếu nại.
Điều 42. Khởi kiện vụ án
hành chính
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều
37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 43. Hồ sơ giải quyết
khiếu nại lần hai
Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải được lập
thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 của Luật này, kèm theo ý kiến bằng văn
bản của Hội đồng tư vấn (nếu có).
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 44. Quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu
nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kếo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật có hiệu lực thi hành ngay.
Điều 45. Người có trách
nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Người giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại.
3. Người bị khiếu nại.
4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 46. Thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm
việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ
chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện
biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị
cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm
sau đây:
a) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định
hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;
b) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết
định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;
c) Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm
quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định
hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật khi được yêu cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
KHIẾU
NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 47. Khiếu nại quyết
định kỷ luật
Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công
chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
Điều 48. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày
cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày
cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với
quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày,
kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 49. Hình thức khiếu nại
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu
nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định
kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
Điều 50. Thời hạn thụ lý và
giải quyết khiếu nại
Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần
hai như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết
và thông báo cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 51. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết
trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
Điều 52. Xác minh nội dung
khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau đây:
1. Trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm
kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội
dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ
luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết;
2. Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định
rõ thì tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn
bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác
minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét
để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 53. Tổ chức đối thoại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trước
khi ra quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu
nại.
Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, người khiếu nại, người có trách nhiệm xác
minh, những người khác có liên quan.
2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham
gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu
nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên
bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký
của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì
phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
Điều 54. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có
các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu
nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định kỷ luật bị khiếu nại;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
k) Quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được
gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 55. Giải quyết khiếu
nại lần hai
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có
trách nhiệm sau đây:
1. Yêu cầu người ban hành quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức bị khiếu nại báo cáo việc xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại của
người bị kỷ luật;
2. Tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác
minh tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung
khiếu nại phải lập thành văn bản và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại;
3. Chủ trì tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
Thành phần tham gia đối thoại bao gồm:
a) Người khiếu nại;
b) Người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại;
c) Người bị khiếu nại.
4. Nội dung đối thoại theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Điều 56. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có
những nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu
nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh;
đ) Kết quả đối thoại;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung
khiếu nại của người bị kỷ luật và việc giải quyết của người giải quyết khiếu
nại lần đầu;
h) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối
với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được
gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng thanh tra Chính phủ và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 57. Hiệu lực của quyết
định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu
nại lần hai;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật có hiệu lực thi hành ngay.
3. Trường hợp công chức giữ chức vụ từ Tổng cục
trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc
hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50
của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 58. Thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực
pháp luật
1. Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố
công khai quyết định giải quyết đến toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đó; bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
TIẾP
CÔNG DÂN[2]
Điều 59. Trụ sở tiếp công
dân, địa điểm tiếp công dân
1. Trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước được tổ
chức ở trung ương và địa phương để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Địa điểm tiếp công dân là nơi tiếp công dân do cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bố trí để tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ
chức tiếp công dân; bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân; bố trí
cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, kiến thức và am hiểu chính sách,
pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm
tiếp công dân
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ quy chế
tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình
và ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản xác nhận những nội dung đã trình bày.
3. Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo.
4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân
trong trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung.
5. Được khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái,
cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân.
Điều 61. Trách nhiệm tiếp
công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp trực tiếp tiếp công dân định kỳ như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mỗi tuần ít nhất
một ngày;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mỗi tháng ít
nhất hai ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mỗi tháng ít
nhất một ngày;
d) Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác mỗi tháng ít
nhất một ngày.
2. Việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn với việc giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan nhà nước do mình quản lý.
3. Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm tổ chức
tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu tổ chức khác có trách nhiệm trực
tiếp tiếp công dân ít nhất mỗi tháng một ngày.
5. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiếp công dân khi có yêu
cầu cấp thiết.
Điều 62. Trách nhiệm của cán
bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân; phân loại và chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, giải thích cho công dân về chính sách,
pháp luật có liên quan đến nội dung yêu cầu của công dân.
3. Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối tiếp trong
các trường hợp sau đây:
a) Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy
đủ;
b) Người vi phạm quy chế tiếp công dân.
4. Người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về khiếu nại, tố cáo của người có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 63. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác
giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.
Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi cả
nước.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản
lý của mình.
3. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, thanh tra sở, thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý
công tác giải quyết khiếu nại.
Điều 64. Trách nhiệm của Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các
cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết
khiếu nại, định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của
cơ quan, tổ chức mình.
2. Tòa án nhân dân địa phương, Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công
tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về
công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 65. Trách nhiệm phối
hợp trong công tác giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm
việc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết
khiếu nại.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác
giải quyết khiếu nại.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của
cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân địa phương định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân và thông báo đến Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về tình hình khiếu nại, khởi kiện vụ án hành
chính và công tác giải quyết khiếu nại, xét xử vụ án hành chính trong phạm vi
địa phương mình.
Điều 66. Giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại theo
quy định của Luật này; động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về
khiếu nại; tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại
thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
2. Khiếu nại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu
nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định
giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả
giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển
đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết;
cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Chương VII
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 67. Xử lý hành vi vi
phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại có một trong các hành vi
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy
định khác của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên
quan
Người nào có một trong các hành vi quy định tại các
khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp
luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 69. Hiệu lực thi hành
và điều khoản chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2012.
Những quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Đối với khiếu nại đã được thụ lý giải quyết trước
ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố
cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11.
Điều 70. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và Chương V của Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tiếp công dân.”.
[2]
Quy định về tiếp công dân tại Chương này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 theo quy định tại Điều 35 của Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
[3]
Điều 35 và Điều 36 của Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2014.
Những quy định về tiếp công dân tại Chương V của
Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11, Chương V của Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
Điều 36. Quy định chi
tiết
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.”.
the hien tinh dac chu cho mo nguoi dan, de xu ly hanh vi vi pham tran an ke long hanh cua xa hoi, luat co ket qua ra sao doi hoi vai tro cua he thong cac ban nganh cua xa hoi.
Trả lờiXóaxin cho hoi nhu vậy luật khiếu nại, luật tố cáo đã có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2012, thông tư hướng dẫn chi tiết nào để áp dụng đối với hai luật trên./.
Trả lờiXóakhong can thong tu, luat va nghi dinh la ok roi
XóaHiện 2 Luật này chưa có thông tư hướng dẫn.
Trả lờiXóaTôi có một số gút mắc,mâu thuẫn với một trung tâm đào tạo tại chức, tôi nên gửi đơn khiếu nại cho phòng ban nào của bộ giáo dục?
Trả lờiXóaGửi đến Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh, cùng lắm thì gửi đến Bộ Giám dục và Đào tạo.
XóaVà trình tự của việc gửi đơn phải đi từ đâu?có phải từ phòng giáo dục đến sở giáo dục quản lý trung tâm tại chức đó cuối cùng mới là BGD?
Trả lờiXóaBạn gởi đơn đến Giám đốc Trung tâm đào tạo tại chức và Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của Trung tâm đó.
XóaXin cho tôi hỏi sự việc như sau : " tôi lihôn 1 năm , có quyết định của tòa án , tôi có quyền nuôi con . vậy mà tôi đến CÔNG AN PHƯỜNG AN LẠC THỊ XÃ HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP .để tách hộ khẩu , họ nói tờ li hôn khg đủ thủ tục tách hộ , phải có chử ký của chủ hộ ( là ba của con tôi)nhưng chủ hộ khg đồng ý ký tên và k cho tách hộ .
Trả lờiXóaVậy xin hỏi CÔNG AN PHƯỜNG AN LẠC THỊ XÃ HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP giải quyết như vậy đúng hay sai với luật cư trú .nếu họ sai thì tôi phải khiếu nại ở đâu ? thủ tục như thế nào ? Rất mong CTQH giải thích sơm dùm , tôi thành thật biết ơn.
- Công an thị xã Hồng Ngự trả lời bạn là đúng. Luật cư trú quy định trường hợp của bạn phải có sự đồng ý của chủ hộ khi tách, chuyển hộ khẩu. Bạn có thể thương thuyết lại với chồng bạn, nếu không được có thể khiếu nại theo điều 39 luật cư trú :
Xóa" Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Người nào vi phạm quy định của pháp luật về cư trú thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
- Hành vi của chồng bạn là vi phạm quyền tự do cư trú theo điều 8 luật cư trú:
" Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
2. Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
...."
- Bạn gởi đơn khiếu nại đến Trưởng công an thị xã Hồng Ngự để họ có cách giải quyết cho bạn.
- Tham khảo bài viết "Thủ tục cấp sổ hộ khẩu; tách, chuyển, điều chỉnh thay đổi hộ khẩu" (theo link: http://www.tracuuphapluat.info/2010/09/hoi-ap-ve-luat-cu-tru-phan-5-cap-so-ho.html ) để hiểu rõ thêm quy định.
Cho tôi hỏi có một trường hợp như thế này:"Chị Nga bị Gíam đốc công ty kỉ luật bằng hình thức chuyển công tác. Vì cho rằng quyết định này là sai pháp luật, chị đã làm đơn khiếu nại và trực tiếp gửi tới Uỷ Ban NB tỉnh nơi chị cư trú. Người cán bộ Văn phòng UBNDtỉnh không nhận hồ sơ và nói : "Đơn khiếu nại của chị gửi UBND tỉnh là không đúng pháp luật". Chị Nga ấm ức cho rằng THợp của chị gửi đơn đến UBNDtỉnh khiếu nại là đúng"
Trả lờiXóaCho hỏi là chị gửi trực tiếp đến UBND tỉnh như vậy là đúng hay sai? Vì sao?
Theo pháp luật về khiếu nại tố cáo thì chị Nga cần làm gì để thực hiện quyền công dân của mình?
Đây là vụ án về Lao động ko phải về hành chính, nên gửi ra tòa án ND huyện nơi công ty đặt trụ sở
Xóakhiếu nại lần 1 gửi đến công ty, nếu công ty không trả lời hoặc trả lời không thỏa đáng thì gửi khiếu nại đến Thanh tra Lao động (thuộc Sở Lao động-TBXH) hoặc khởi kiện ra Tòa án
XóaVà cho hỏi thêm nếu sai thì phải gửi tới cơ quan nào?
Trả lờiXóaMong được giải thích sớm giùm, thành thật biết ơn.
Trả lờiXóaXin giải đáp giùm tôi!
Trả lờiXóatrường hợp chị hoàng anh hỏi em xin có ý kiến như sau: chị gửi trực tiếp lên UBND huyện như vậy là sai. chỉ phải gửi khiếu nại lên ban giám đốc công ty. nếu không được giải quyết khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện
Trả lờiXóa