Toàn văn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Tải về sách Ebook Luật BHXH và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
152/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định
này hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động.
Điều 2. Người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao
động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp
đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
3. Người lao động là công nhân quốc phòng, công
nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
4. Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
được phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay
nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
b) Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu,
nhận thầu, công trình ở nước ngoài;
c) Hợp đồng cá nhân.
Các đối tượng quy định tại Điều này gọi chung là
người lao động.
Điều 3. Người sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội,
tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác.
4. Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của
pháp luật.
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam,
trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm
xã hội quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Ốm đau.
2. Thai sản.
3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Hưu trí.
5. Tử tuất.
Người lao động quy định tại các điểm a, c khoản
4 Điều 2 Nghị định này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội theo Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bao
gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan,
tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện
công tác thống kê, thông tin; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
bảo hiểm xã hội;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội;
g) Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách
liên quan đến bảo hiểm xã hội;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
trong phạm vi, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa
phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về
bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải
quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
d) Hàng năm gửi báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 6. Thanh tra bảo hiểm
xã hội theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử
dụng các quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Xử phạt theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành về bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm
xã hội bao gồm:
a) Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều
3 Nghị định này;
b) Người lao động theo quy định tại Điều 2 Nghị
định này;
c) Tổ chức bảo hiểm xã hội các cấp;
d) Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thực
hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 7. Các hành vi bị
nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Về đóng bảo hiểm xã hội:
a) Không đóng bảo hiểm xã hội;
b) Đóng không đúng mức quy định;
c) Đóng không đúng thời gian quy định;
d) Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia
bảo hiểm xã hội.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện
bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy
xoá làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã
hội;
b) Làm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng
bảo hiểm xã hội;
c) Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở
hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích, sai
chính sách, chế độ.
4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc
đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả
sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.
5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông
tin, số liệu về bảo hiểm xã hội.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 8. Đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ
ốm đau khi:
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và
có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự
huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì
không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc
để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
Điều 9. Thời gian hưởng chế
độ ốm đau theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong
một năm quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời
gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương
lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động.
2. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong
năm của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã
hội.
Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Danh mục nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên do Bộ Nội vụ, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban
Dân tộc ban hành.
Điều 10. Thời gian hưởng
chế độ khi con ốm đau theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau
trong 1 năm cho mỗi con được tính như quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này
và tuỳ thuộc vào số ngày nghỉ việc để chăm sóc con, tối đa là 20 ngày làm việc
nếu con dưới 3 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7
tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo
hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì
người kia được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Mức tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1
và khoản 2 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã
hội làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau là mức tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
2. Trường hợp người lao động hưởng chế độ ốm đau
trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội, thì mức tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau là mức tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Điều 12. Dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau khi ốm đau theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như
sau:
1. Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và
về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do
người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức
khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 7 ngày đối với người lao động sức khoẻ
còn yếu sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một
ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi
lại, tiền ăn và ở.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 13. Đối tượng áp dụng
chế độ thai sản là người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3 và điểm b
khoản 4 Điều 2 Nghị định này.
Điều 14. Điều kiện hưởng
chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi
dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều
31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 15. Thời gian hưởng
chế độ thai sản khi sinh con theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định
như sau:
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con
của lao động nữ phụ thuộc vào điều kiện lao động, tình trạng thể chất và số con
một lần sinh, cụ thể là:
a) 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong
điều kiện lao động bình thường;
b) 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;
c) 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật
có mức suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
d) Trường hợp sinh một lần từ 2 con trở lên,
ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại điểm a, b, c khoản này thì tính từ con
thứ hai trở đi, cứ mỗi con lao động nữ được nghỉ thêm 30 ngày.
2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ như sau:
a) Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được
nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con;
b) Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết.
Thời gian nghỉ việc quy định tại khoản này không
vượt quá thời gian nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 Điều này và không tính
vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm
xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh
con, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến
khi con đủ 4 tháng tuổi.
Điều 16. Mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế
độ thai sản theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai,
nạo, hút hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định
tại các Điều 29, 30 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 17. Dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau thai sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội được quy
định như sau:
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi
sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm
xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật
Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và
về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do
người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một
lần từ 2 con trở lên;
b) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con
phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một
ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi
lại, tiền ăn và ở.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO
ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 18. Đối tượng áp dụng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định này.
Điều 19. Điều kiện hưởng
chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 và điều kiện hưởng chế độ bệnh
nghề nghiệp theo khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc
kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian chuẩn bị và kết thúc
công việc.
2. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ
làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở
đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời
gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm
việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú
hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại.
4. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp khi
làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại. Danh mục Bệnh nghề
nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 20. Giám định mức suy
giảm khả năng lao động theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được giám định hoặc được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị
ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được
điều trị ổn định.
2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề
nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 21. Trợ cấp một lần
theo Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 5% đến 30% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp một
lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo công
thức sau:
Mức trợ cấp một
lần
|
=
|
Mức trợ cấp
tính theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp
tính theo số năm đóng BHXH
|
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương
tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương
tối thiểu chung.
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội như sau: từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 22. Trợ cấp hằng tháng
theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp
hằng tháng.
2. Mức hưởng trợ cấp hằng tháng được tính theo
công thức như khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng
lao động như sau: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức
lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức
lương tối thiểu chung;
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội như sau: từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 23. Người hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng nghỉ việc, được hưởng bảo
hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Điều 24. Dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật theo Điều 48 Luật
Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định
thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ
còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và
về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do
người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động suy
giảm khả năng lao động từ 51% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Tối đa 7 ngày đối với người lao động suy giảm
khả năng lao động từ 31% đến 50% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Bằng 5 ngày đối với người lao động suy giảm
khả năng lao động từ 15% đến 30% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một
ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi
lại, tiền ăn và ở.
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 25. Đối tượng áp dụng
chế độ hưu trí là người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 26. Điều kiện hưởng
lương hưu theo khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ
việc thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
3. Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công
việc khai thác than trong hầm lò;
4. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Điều 27. Điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội được
quy định như sau:
Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm
trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với
mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện quy định tại Điều 26
Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
2. Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.
Điều 28. Mức lương hưu hằng
tháng theo Điều 52 và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 54 Luật Bảo hiểm
xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định tại Điều 26 Nghị định này, mức lương hưu hằng tháng được tính
bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 31 Nghị định này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau
đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối
với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều
27 Nghị định này, mức lương hưu hằng tháng được tính theo quy định tại khoản 1
Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 26 Nghị định này thì mức lương hưu giảm đi 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức
lương tối thiểu chung.
4. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm
đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi
đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3
tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là
một năm.
Điều 29. Lương hưu
được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh
tế. Mức điều chỉnh từng thời kỳ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.
Điều 30. Điều kiện và mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo khoản 1 Điều 55 và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo Điều 56 Luật Bảo
hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà
chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính
theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần,
nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như quy định tại
khoản 5 Điều 28 Nghị định này.
Điều 31. Mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
đối với người lao động theo Điều 58, 59 và Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội được
quy định như sau:
1. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
b) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ
thời gian.
c) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội
chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 5 năm,
thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng
bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình
quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ
hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình
quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ
hưu.
b) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ
thời gian;
c) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội
chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ số năm quy
định tại điểm a khoản này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ
thời gian;
c) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các
thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ do Nhà nước
quy định thì tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại
điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng
của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 32. Điều chỉnh tiền
lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo khoản 2 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã
hội được quy định như sau:
Tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội để
làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ.
Mức điều chỉnh từng thời kỳ do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình
Chính phủ quy định.
Điều 33. Tạm dừng hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội
được quy định như sau:
1. Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng
án treo;
b) Xuất cảnh trái phép;
c) Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
được tiếp tục thực hiện khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù
hoặc khi người được toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở
về định cư hợp pháp.
Điều
34. Người hưởng lương hưu hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm
xã hội bảo đảm.
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 35. Trợ cấp mai táng
theo khoản 1 Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung:
1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định
này đang đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội.
3. Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Điều 36. Các trường hợp
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định
như sau:
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì thân nhân
quy định tại khoản 2 Điều này được hưởng trợ cấp hằng tháng:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15
năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Người đang hưởng lương hưu;
c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu);
d) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:
a) Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi
hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng
chết người vợ đang mang thai); con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15
tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60
tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ
hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ
60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ
hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới
60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại điểm b, c, d khoản này
phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối
thiểu chung.
Điều 37. Mức trợ cấp tuất
hằng tháng theo Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân
nhân quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này bằng 50% mức lương tối thiểu
chung.
Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp
nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
2. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng không quá 4 người đối với 1 người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 36 Nghị định này.
Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân
nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Thời điểm thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng, kể từ tháng liền kề sau tháng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
36 Nghị định này chết.
Điều 38. Các trường hợp
hưởng trợ cấp tuất một lần theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như
sau:
Các đối tượng quy định tại Điều 35 Nghị định này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần:
1. Người chết không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 36 Nghị định này.
2. Người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 36 Nghị định này nhưng không có thân nhân thuộc diện hưởng tiền tuất
hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
Điều 39. Mức trợ cấp tuất
một lần theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân
người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính
bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội;
mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân
của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu
nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu
đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu
thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu đang hưởng; mức thấp nhất bằng 3
tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.
Điều 40. Tính hưởng chế độ
hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội
được quy định như sau:
1. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để làm cơ sở tính
hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
cách tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ
Điều 41. Nguồn hình thành
quỹ và quỹ thành phần theo Điều 88 và Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội được quy
định như sau:
1. Quỹ ốm đau và thai sản do người sử dụng lao
động đóng bằng 3% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do
người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất được hình thành từ các
nguồn sau đây:
a) Tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
theo mức quy định tại Điều 42 Nghị định này;
b) Tiền đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng
lao động theo quy định tại Điều 43 Nghị định này;
c) Kinh phí được Nhà nước chuyển từ ngân sách
vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01
năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 đối với người lao động quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã
hội.
4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
5. Hỗ trợ của nhà nước.
6. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Mục 2. MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC
ĐÓNG
Điều 42. Mức đóng và phương
thức đóng của người lao động theo Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định
như sau:
1. Hàng tháng, người lao động quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định này có mức đóng bảo hiểm xã
hội vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
a) Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009
mức đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội;
b) Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011
mức đóng bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội;
c) Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013
mức đóng bằng 7% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội;
d) Từ tháng 01 năm 2014 trở đi: mức đóng bằng 8%
mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động hưởng tiền lương, tiền công
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng
quý hoặc sáu tháng một lần.
3. Mức đóng và phương thức đóng của người lao
động quy định tại điểm a, điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định này được quy định như
sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
- Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức
đóng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức
đóng bằng 18% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức
đóng bằng 20% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 22%
mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài.
b) Phương thức đóng được thực hiện hằng quý hoặc
6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong
hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thu nộp bảo hiểm xã hội cho
người lao động và đăng ký phương thức đóng với tổ chức bảo hiểm xã hội hoặc
người lao động đóng qua cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người lao động đã tham gia
bảo hiểm xã hội hoặc đóng trực tiếp với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú của
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng
hoặc ký hợp đồng mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho tổ chức
bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
Điều 43. Mức đóng và phương
thức đóng của người sử dụng lao động theo khoản 1 và khoản 3 Điều 92 Luật Bảo
hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên
quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của những người lao động
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định này như sau:
a) Mức đóng vào quỹ ốm đau và thai sản bằng 3%;
trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho người lao
động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại mục 1 và mục 2 Chương II Nghị định
này. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm quyết toán với tổ chức bảo
hiểm xã hội theo quy định, cụ thể như sau:
- Trường hợp số tiền được quyết toán nhỏ hơn số
tiền đã được giữ lại, thì số chênh lệch dư phải trả lại quỹ bảo hiểm xã hội vào
tháng đầu quý sau.
- Trường hợp số tiền được quyết toán lớn hơn số
tiền đã được giữ lại, thì tổ chức bảo hiểm xã hội cấp bù số chênh lệch thiếu
vào tháng đầu quý sau.
b) Mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp bằng 1%;
c) Mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
- Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức
đóng bằng 11%;
- Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức
đóng bằng 12%;
- Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức
đóng bằng 13%;
- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 14%.
2. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng theo
mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này và trích từ tiền lương, tiền công tháng
của người lao động theo mức đóng quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này để
đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công theo
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1
Điều này. Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc 6 tháng một
lần trên cơ sở người sử dụng lao động đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội.
Điều 44. Tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất theo Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Các trường hợp được tạm dừng đóng:
a) Gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh
doanh;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa.
2. Điều kiện:
a) Người sử dụng lao động thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng khi có một trong
các điều kiện sau:
- Không bố trí được việc làm cho người lao động,
trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ
việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở
lên;
- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là
đất).
b) Thời gian tạm dừng đóng theo tháng và không
quá 12 tháng.
3. Thẩm quyền quyết định việc tạm dừng đóng:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm dừng đóng
đối với các tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết
định tạm dừng đóng đối với người sử dụng lao động do các bộ, ngành, cơ quan
trung ương quản lý theo đề nghị của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh quyết định tạm dừng đóng đối với người sử dụng lao động thuộc địa
phương quản lý.
4. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng các chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và được giải quyết
hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều kiện.
Điều 45. Tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội được
quy định như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
mức tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
2. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao
động .
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung
thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 tháng mức
lương tối thiểu chung.
Mục 3. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 46. Sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Quỹ ốm đau và thai sản trả chế độ ốm đau quy
định tại Mục 1 và chế độ thai sản quy định tại mục 2 Chương II Nghị định này;
b) Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại mục 3 Chương II Nghị
định này;
c) Quỹ hưu trí và tử tuất trả chế độ hưu trí quy
định tại mục 4 và chế độ tử tuất quy định tại mục 5 Chương II Nghị định này.
2. Đóng bảo hiểm y tế từ các quỹ thành phần sau:
a) Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đóng
bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng;
b) Quỹ hưu trí và tử tuất đóng bảo hiểm y tế cho
người đang hưởng lương hưu.
3. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi
khen thưởng người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo
quy định.
Điều 47. Chi phí quản lý
theo Điều 95 Luật bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng
năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng
mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các khoản sau đây:
a) Chi thường xuyên;
b) Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi làm Sổ bảo hiểm xã hội, giấy tờ, biểu mẫu,
chi phục vụ công tác thu, chi;
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định,
nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 48.
1. Hằng năm, ngân sách nhà nước cấp đủ, kịp thời
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam khoản kinh phí để thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, bao gồm các khoản:
a) Lương hưu;
b) Trợ cấp mất sức lao động;
c) Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; người phục vụ người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trang
cấp dụng cụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trợ cấp công nhân cao su;
đ) Tiền tuất và mai táng phí;
e) Đóng bảo hiểm y tế theo chế độ;
g) Lệ phí chi trả;
h) Các khoản chi khác (nếu có).
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đầy đủ các
quy định về việc lập dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 49. Hoạt động đầu tư
từ quỹ bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội từ tiền tạm thời
nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu
quả và thu hồi được khi cần thiết.
2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà
nước, của Ngân hàng Thương mại của Nhà nước;
b) Cho Ngân hàng Thương mại của Nhà nước vay;
c) Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm
quốc gia;
d) Đầu tư vào một số dự án có nhu cầu lớn về vốn
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 50. Các hoạt
động tài chính quỹ bảo hiểm xã hội chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản
lý nhà nước về tài chính và chịu sự kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước.
Chương IV
THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 51. Sổ bảo hiểm xã hội
theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam nghiên cứu thẻ bảo
hiểm xã hội điện tử để dần thay thế Sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 52. Cấp Sổ bảo hiểm xã
hội theo Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động
phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Bảo
hiểm xã hội cho tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ, hoàn
thiện các nội dung trong Sổ bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Trường hợp người lao động không được cấp sổ bảo
hiểm xã hội, tổ chức bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 53. Hồ sơ hưởng chế độ
thai sản:
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi của người lao động đang có quan hệ lao động thực hiện theo
quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc
nhận con nuôi của người lao động không còn quan hệ lao động gồm có:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy
khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh mà con chết;
nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp
luật.
Điều 54. Hồ sơ để
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Chương 2 Nghị định
này được thực hiện theo quy định tại các Điều 112, 113, 114, 115, 116, 119,
120, 121 và Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương V
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 55. Người khiếu nại về
bảo hiểm xã hội theo Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm:
1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định
này.
2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tạm
dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người hưởng trợ cấp
tuất một lần, người lo mai táng và những người khác có quyền và lợi ích liên
quan đến bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều
3 Nghị định này.
Điều 56. Thẩm quyền, trình
tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo khoản 2 Điều 131 Luật
Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm
xã hội:
a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức
bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của mình bị khiếu nại;
Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết
định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan
quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết.
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội đối với quyết định giải
quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội
đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà
khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại
không khởi kiện tại toà án.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết
khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội.
a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm
xã hội trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu
nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi
đó;
b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người,
tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải
quyết khiếu nại;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu
nại lần hai về bảo hiểm xã hội.
a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu
nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại Toà án;
b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện
tại Toà án;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và
thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 12/CP
ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã
hội, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị
định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Nghị định số 61/2001/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc quy định tuổi nghỉ hưu của người lao
động khai thác than trong hầm lò; quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều
5 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
4. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công thì được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 58.
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng và người bị
đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức
hưởng theo quy định của Chính phủ.
2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01
năm 2007, nếu chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì được áp dụng chế độ
tử tuất quy định tại Nghị định này.
3. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 01
năm 2007 thì vẫn hưởng các chế độ theo quy định trước đây.
4. Người lao động có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên và có quyết định nghỉ việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương
hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2003, thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
5. Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu được giải quyết theo quy định tại Điều
30 Nghị định này.
6. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm
chức vụ trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 mà có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên, còn thiếu tối đa 5 năm thì đủ tuổi nghỉ hưu và đang tự đóng tiếp bảo
hiểm xã hội hằng tháng với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao
động và người sử dụng lao động theo mức lương tháng trước khi thôi đảm nhiệm
chức vụ vào quỹ hưu trí và tử tuất cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú cho
đến khi đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi
đối với nữ thì được hưởng chế độ hưu trí.
7. Người lao động nghỉ việc theo Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao
động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm
2007, có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, còn thiếu tối đa 5 năm thì đủ
tuổi nghỉ hưu và đang tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội hằng tháng với mức đóng hằng
tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức
lương tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho tổ chức bảo hiểm
xã hội nơi cư trú cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ
hưu thì được hưởng chế độ hưu trí.
8. Phu nhân (phu quân) trong thời gian hưởng chế
độ phu nhân (phu quân) tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội trong thời
gian ở nước ngoài theo mức đóng hằng tháng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 42
Nghị định này để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
9. Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hằng tháng thì một năm phải
tính đủ 12 tháng. Nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá
6 tháng, thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với
mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao
động theo mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí
và tử tuất.
Điều 59.
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định mà chuyển sang làm công việc khác hoặc sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn
thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của số năm liền kề làm công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
mức lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) trước khi chuyển ngành
tương ứng với số năm quy định tại Điều 31 Nghị định này để tính mức bình quân
tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu.
2. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 01
năm 2007 trở đi thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ
tính hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của các tháng theo hệ số lương và
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004
trong 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được điều chỉnh theo hệ số lương và phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 60.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn việc giám
định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động.
Điều 61. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |