Thông tư liên tịch 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
BỘ CÔNG AN-BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Số: 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập- Tự Do -Hạnh Phúc
Hà Nội,ngày 06 tháng 05 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG AN - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ
07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP NGÀY 06 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2001/NĐ-CP NGÀY 24/8/2001 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
Thực
hiện Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu, Liên Bộ Công an - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực
hiện một số quy định của Nghị định như sau:
I.
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ: 58/2001/NĐ-CP
1. Cơ
quan có thẩm quyền là cơ quan có quyền quyết định thành lập hoặc cấp phép hoạt
động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan tổ chức theo quy định của
pháp luật.
2. Tại
khoản 12 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định: Một số tổ chức khác do Thủ
tướng Chính phủ cho phép sử dụng con dấu có hình Quốc huy là tổ chức không
thuộc quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP nhưng
được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép được sử dụng con dấu có hình Quốc
huy.
3. Tại
khoản 7 Điều 4 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định: Một số tổ chức khác được cơ
quan có thẩm quyền thành lập cho phép sử dụng con dấu là những tổ chức không có
trong cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật thành lập và cho phép sử dụng con dấu.
4. Tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định: Trong trường hợp cần có
thêm con dấu cùng nội dung như con dấu thứ nhất thì phải được sự đồng ý bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập được hiểu là trong trường hợp cơ
quan, tổ chức có địa bàn hoạt động trên phạm vi rộng, có trụ sở ngoài phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính, do tính chất công
việc và sự cần thiết để điều hành công việc kịp thời thì cơ quan, tổ chức đó có
thể đề nghị cơ quan đã thành lập hoặc cấp phép hoạt động cho phép sử dụng thêm
con dấu cùng nội dung như con dấu thứ nhất.
5. Tại
Điều 8 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP quy định biểu tượng trong con dấu hoặc chữ
nước ngoài trong con dấu là:
5.1.
Biểu tượng là biểu trưng trong con dấu được quy định trong Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc
biểu tượng của các tổ chức quốc tế được quy định theo Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia hoặc có mối quan hệ trực tiếp được Nhà nước cho phép.
5.2. Chữ
nước ngoài trong nội dung con dấu là tên riêng của cơ quan, tổ chức bằng tiếng
nước ngoài được ghi trong quyết định, giấy phép thành lập, giấy phép đặt văn
phòng đại diện, giấy phép điều chỉnh và các giá phép khác do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
II.
THỦ TỤC KHẮC DẤU, THỦ TỤC MANG CON DẤU TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM SỬ DỤNG VÀ
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG CON DẤU CÓ HÌNH QUỐC HUY HOẶC CON DẤU CÓ NỘI DUNG NHƯ
CON DẤU THỨ NHẤT
A. THỦ
TỤC KHẮC DẤU
1. Các
cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP phải có văn bản
thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính các cấp của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Việc
khắc dấu các chức danh nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
58/2001/NĐ-CP phải có công văn đề nghị của Văn phòng Quốc hội, hoặc Văn phòng
Chủ tịch nước hoặc Văn phòng Chính phủ.
2. Các
cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp phải có quyết định thành lập và cho phép
sử dụng con dấu của cấp có thẩm quyền. Trường hợp trong quyết định thành lập
chưa cho phép sử dụng con dấu thì cơ quan quyết định thành lập phải có văn bản
cho phép cơ quan, tổ chức đó được sử dụng con dấu.
3. Các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
phải có quyết định hoặc giấy phép thành lập, cho phép sử dụng con dấu và Điều
lệ hoạt động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với hội cấp Trung ương
có tổ chức hoạt động trong phạm vi toàn quốc do Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
quyết định thành lập là quyết định phê duyệt Điều lệ; hội hoạt động trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập là quyết định phê duyệt Điều lệ; các tổ chức hội thuộc hệ
thống các tổ chức hội nói trên phải có quyết định thành lập đúng trình tự pháp
lý theo Điều lệ của Hội đã được phê duyệt.
Các tổ
chức tôn giáo phải có Điều lệ hoặc Hiến chương đã được chấp thuận bằng văn bản
của Ban Tôn giáo Chính phủ hoặc Ban Tôn giáo cấp tỉnh.
Tổ chức
khoa học phải có Giấy chứng nhận đăng ký khoa học do Bộ Khoa học công nghệ và
môi trường hoặc Sở Khoa học công nghệ và môi trường cấp.
Tạp chí,
Nhà xuất bản phải có giấy phép hoạt động do Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Sở Văn
hoá Thông tin cấp.
Các tổ
chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại Việt Nam , trừ tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam ,
phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
4. Các
tổ chức kinh tế:
4.1. Đối
với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã phải có
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện).
4.2. Đối
với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có
Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh.
4.3. Đối
với tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm phải có Quyết định
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép điều chỉnh (đối với chi nhánh, văn phòng
đại diện) hoặc Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam) do Bộ Tài chính cấp.
4.4. Đối
với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các đơn vị thành viên của doanh nghiệp này phải có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4.5. Đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, ngoài các giấy tờ trên, phải có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép đặt trụ sở và hoạt động tại địa phương đó.
Đối với
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp không được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh" phải có quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.
Trường hợp khắc lại con dấu bị mất, mòn, méo, hỏng phải có công văn của cơ
quan, tổ chức dùng dấu nêu rõ lý do và đề nghị cơ quan Công an khắc lại con
dấu. Trường hợp khắc lại con dấu bị mất phải có thêm xác nhận của cơ quan Công
an phường, xã nơi xảy ra mất dấu.
6. Hồ sơ
làm thủ tục khắc dấu của các cơ quan, tổ chức phải xuất trình bản chính và nộp
bản sao hợp lệ.
7. Người
được cử đi làm thủ tục khắc dấu phải có Giấy giới thiệu và Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu.
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan Công an phải
làm thủ tục cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức để khắc dấu.
B. THỦ
TỤC MANG CON DẤU TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM SỬ DỤNG
Cơ quan,
tổ chức nước ngoài, trừ cơ quan đại diện ngoại giao, hoạt động tại Việt Nam cần mang con dấu vào Việt Nam sử dụng
phải tuân theo quy định sau:
1. Có
văn bản đề nghị về việc mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng
theo mẫu do Bộ Công an quy định.
2. Văn
bản cho phép hoạt động tại Việt Nam
của cơ quan có thẩm quyền cấp (phải xuất trình bản chính và nộp bản sao hợp lệ).
3. Người
làm thủ tục mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng phải xuất trình Hộ
chiếu hoặc Giấy chứng minh nhân dân.
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải làm
thủ tục cấp "Giấy phép mang con dấu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam" cho cơ quan, tổ chức xin phép.
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi được phép mang con dấu từ nước ngoài vào
Việt Nam, cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu đó phải mang Giấy phép và con dấu
đến cơ quan Công an cấp tỉnh nơi đóng trụ sở để đăng ký và được cấp "Giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu". Thời hạn sử dụng con dấu được xác định
theo thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam
cấp.
C. THỦ
TỤC ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG CON DẤU CÓ HÌNH QUỐC HUY HOẶC CON DẤU CÓ NỘI DUNG NHƯ CON
DẤU THỨ NHẤT:
1. Các
tổ chức quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP khi đề nghị
được sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải có văn bản gửi Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Công an xem xét, để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bằng văn bản. Sau khi Thủ tướng Chính phủ
quyết định, Bộ Công an tiến hành làm thủ tục khắc dấu và quản lý theo quy định.
2. Các
cơ quan, tổ chức đề nghị sử dụng thêm con dấu có cùng nội dung như con dấu thứ
nhất quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
2.1. Đối
với những cơ quan, tổ chức đề nghị cho sử dụng con dấu có hình Quốc huy thì
phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định bằng văn bản.
2.2. Đối
với những cơ quan, tổ chức đề nghị cho sử dụng con dấu không có hình Quốc huy
thì phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản.
III.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
1. Trách
nhiệm cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và cho phép sử dụng con dấu:
1.1.
Thành lập và cho phép bằng văn bản các cơ quan, tổ chức thuộc mình quản lý được
sử dụng con dấu;
1.2. Cho
phép cơ quan, tổ chức trực thuộc được khắc thêm con dấu có nội dung như con dấu
thứ nhất;
1.3.
Kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức thuộc mình
quản lý theo quy định của pháp luật;
1.4.
Quyết định bằng văn bản việc thu hồi con dấu của các cơ quan, tổ chức thuộc
thẩm quyền mình quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu trong các
trường hợp cơ quan, tổ chức đó bị giải thể, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi
hoặc trong trường hợp phải đình chỉ việc sử dụng con dấu hoặc khi con dấu hết
giá trị sử dụng.
2. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu: Các cơ quan, tổ chức được sử
dụng con dấu phải thực hiện các quy định như sau:
2.1.
Phải đăng ký con dấu tại cơ quan Công an và phải thông báo mẫu dấu với các cơ
quan có liên quan trước khi sử dụng.
2.2. Con
dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ sau khi các văn bản, giấy tờ đó đã
có chữ ký của cấp có thẩm quyền gồm: cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực
tiếp được uỷ quyền của cơ quan, tổ chức đó; không được đóng dấu vào văn bản,
giấy tờ không có nội dung, đóng dấu trước khi ký.
2.3. Con
dấu phải để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trong
trường hợp thật cần thiết do yêu cầu cần phải giải quyết công việc ở nơi xa trụ
sở cơ quan, tổ chức thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc mang dấu ra
ngoài và chịu trách nhiệm về việc sử dụng con dấu trong thời gian mang ra khỏi
cơ quan, tổ chức đó.
2.4. Các
cơ quan, tổ chức khi bị mất con dấu, phải trình báo với cơ quan Công an cấp xã
nơi xẩy ra mất dấu và cơ quan chủ quản, đồng thời phải báo cáo bằng văn bản và
nộp "Giấy Chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" cho cơ quan Công an đã
cấp "Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" đó.
2.5.
Trường hợp mất giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu thì cơ quan, tổ chức đó
phải có văn bản đề nghị và mang con dấu đến cơ quan Công an nơi đã cấp để đăng
ký lại.
2.6.
Trường hợp con dấu của cơ quan, tổ chức bị mòn, méo, hỏng hoặc trong trường hợp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể tổ chức hoặc kết thúc
nhiệm vụ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó phải nộp con dấu cũ và "Giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" cho cơ quan Công an đã cấp; trường hợp
khắc lại con dấu thì chỉ được nhận con dấu mới sau khi đã nộp con dấu cũ và
"Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu" đã cấp.
3. Kiểm
tra việc quản lý và sử dụng con dấu:
3.1. Nội
dung kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu;
- Kiểm
tra Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu;
- Kiểm
tra hiện trạng con dấu đang sử dụng;
- Kiểm
tra công tác bảo quản và sử dụng con dấu.
3.2.
Việc kiểm tra phải lập thành biên bản theo quy định, ghi rõ kết quả kiểm tra,
có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức đoàn thể
ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an và Ban Tổ
chức - Các bộ Chính phủ trong công tác quản lý, kiểm tra việc quản lý, bảo quản
và sử dụng con dấu thuộc trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương mình quản lý
theo Nghị định số 58/2001/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Bộ
Công an có nhiệm vụ sau đây:
2.1. Ban
hành văn bản quy định thống nhất mẫu các loại con dấu, việc tổ chức khắc dấu,
hệ thống biểu mẫu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu thống nhất trong cả
nước;
2.2.
Phối hợp với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội quy định thống nhất mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
2.3.
Phối hợp với Ban Tôn giáo Chính phủ, cơ quan Trung ương các tổ chức tôn giáo
tại Việt Nam quy định thống nhất mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu trong
các hệ thống tổ chức tôn giáo theo quy định của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP;
2.4. Chỉ
đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai và
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
3. Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm:
3.1.
Thẩm định và xác nhận về loại hình tổ chức của cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu
trong trường hợp cần thiết;
3.2.
Phối hợp với Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những trường hợp
đề nghị được sử dụng con dấu có hình Quốc huy quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị
định số 58/2001/NĐ-CP và những trường hợp xin sử dụng con dấu có cùng nội dung
như con dấu thứ nhất thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ;
3.3.
Phối hợp với Bộ Công an trong hoạt động kiểm tra việc quản lý và sử dụng con
dấu của các cơ quan, tổ chức theo quy định;
4. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 32/TT-LB
ngày 30/12/1993 của Liên Bộ Nội vụ - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 62/CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ quy định về việc quản
lý và sử dụng con dấu.
Lê Thế` Tiệm
(Đã ký)
|
Nguyển Trọng Điều
(Đã ký)
|