Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
91/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH VÀ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh là doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là
việc sử dụng xe ô tô vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền.
Chương 2.
KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định
1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù
hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp
thuận.
2. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô
bao gồm: tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki
lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 (bốn) trở lên.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi
lại của hành khách trên tuyến; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp
tác xã trên tuyến;
b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến, công bố
tuyến;
c) Chấp thuận mở tuyến, ngừng hoạt động tuyến,
khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.
4. Khai thác tuyến
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký khai
thác trên các tuyến đã công bố;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký mở
tuyến mới. Thời gian khai thác thử là 06 (sáu) tháng, kết thúc thời gian khai
thác thử doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo cơ quan quản lý tuyến để công bố
tuyến;
c) Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham
gia khai thác thử mới được tiếp tục khai thác trong thời gian 12 (mười hai)
tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến;
d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: tăng doanh
nghiệp hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại tuyến) bình quân
trên tuyến đạt trên 50%; tăng số lượng phương tiện của doanh nghiệp đang hoạt
động khi hệ số có khách (xuất phát tại bến) bình quân trên tuyến của doanh
nghiệp đạt trên 50%.
5. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc công
bố, tổ chức quản lý tuyến vận tải hành khách cố định theo cự ly và phạm vi hoạt
động.
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận
hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02
tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề
thuộc đô thị đặc biệt thì không vượt quá 03 tỉnh, thành phố. Cự ly tuyến xe
buýt không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét.
a) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30 phút/lượt
đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các tuyến khác;
b) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả
khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700m, ngoài nội thành, nội thị là
3.000m;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy hoạch mạng
lưới tuyến, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công
bố tuyến, giá vé, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển
vận hành hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có
hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ
tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
2. Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe;
hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý
điểm đỗ xe taxi công cộng.
Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng
1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
là kinh doanh vận tải hành khách có lộ trình và thời gian theo yêu cầu của hành
khách, có hợp đồng vận tải bằng văn bản.
2. Xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải ghi rõ
số lượng hành khách; trường hợp xe vận tải hành khách với cự ly từ 100 ki lô
mét trở lên phải kèm theo danh sách hành khách; không được đón thêm khách ngoài
danh sách theo hợp đồng; không được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều 8. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh
doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải
mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính
hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du
lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không
được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô
tô
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường (trừ
taxi chở hàng) khi chở hàng hóa trên đường, lái xe phải mang theo hợp đồng vận
tải hoặc giấy vận tải.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải
là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải dưới 1.500 kg để vận tải hàng hóa; cước
tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào kilômét xe lăn bánh;
b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe
sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
3. Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường,
siêu trọng.
a) Kinh doanh vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để kinh doanh vận chuyển các loại hàng
siêu trường, siêu trọng;
b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy
phép sử dụng đường bộ;
c) Đơn vị kinh doanh phải chịu chi phí gia cố
cầu đường bộ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.
4. Kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm tuân
theo Nghị định của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng
nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh
doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu
hụt
1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát,
thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa thuận người kinh
doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp không có thỏa thuận trong hợp đồng
vận tải việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do lỗi của người
kinh doanh vận tải hàng hóa thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi
nghìn) đồng Việt Nam cho một ki lô gam hàng hóa bị tổn thất đối với hàng hóa
không đóng trong bao, kiện hoặc không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng Việt
Nam cho một bao, kiện hàng hóa bị tổn thất đối với hàng hóa đóng trong bao,
kiện.
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 11. Điều kiện chung kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử
dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh:
a) Có phương án kinh doanh, trong đó bảo đảm
thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng
kỹ thuật của xe;
b) Có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu
của đơn vị kinh doanh hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đối với
xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân
có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên
hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó quy
định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp tác
xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.
Số lượng phương tiện phải phù hợp với phương án
kinh doanh.
c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;
d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi
trường theo quy định.
3. Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành
trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có
hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là
người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe
taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về
nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe
và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của
pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ
ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe.
5. Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh:
Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận
nghiệp vụ điều hành vận tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;
a) Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp
trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;
b) Tham gia công tác quản lý vận tải tại các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;
c) Đảm bảo và phải chứng minh có đủ thời gian
cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
6. Nơi đỗ xe:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ diện tích
đỗ xe theo phương án kinh doanh;
b) Diện tích đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền
sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;
c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an
toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:
a) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn
giao thông;
b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách
với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của
hành khách; các dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất
lượng dịch vụ.
Điều 12. Thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ phải lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị giám
sát hành trình của xe.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo
đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu giữ các thông tin: hành trình, tốc độ vận
hành, số lần và thời gian dừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe;
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của
xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải và cung
cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Lộ trình gắn thiết bị giám sát hành trình:
a) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có cự ly từ 500 ki lô mét trở lên,
xe kinh doanh vận chuyển khách du lịch, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng công-ten-nơ phải gắn thiết bị giám sát hành trình;
b) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách trên tuyến cố định có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên,
xe buýt, xe kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng phải gắn thiết bị giám sát
hành trình.
c) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2012, các xe ô tô
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định
1. Có đủ các điều kiện quyết định tại Điều 11
Nghị định này.
2. Xe ô tô có sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở
lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá quy định sau:
a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười
lăm) năm đối với ô tô sản xuất để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối
với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe
khác thành ô tô chở khách;
b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: không quá
20 (hai mươi) năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách; không quá 17 (mười
bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ
các loại xe khác thành ô tô chở khách.
Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị
định này.
2. Xe buýt phải có sức chứa từ 17 (mười bảy) chỗ
ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được thiết kế theo quy
chuẩn do Bộ Giao thông vận tải quy định.
3. Xe có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 13 Nghị định này; có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với cơ quan
quản lý tuyến.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị
định này.
2. Xe taxi phải có sức chứa từ 09 (chín) chỗ
ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).
3. Xe có niên hạn sử dụng không quá 12 (mười
hai) năm.
4. Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo ki lô
mét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm
định và kẹp chì; có đăng ký một mầu sơn thống nhất, biểu trưng (logo) của doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã, số điện thoại giao dịch.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trung tâm điều
hành, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe.
Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị
định này.
2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Xe du lịch có niên hạn sử dụng không quá 10
(mười) năm.
4. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các
quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên
quan về du lịch.
Điều 17. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng Công-ten-nơ
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện
quy định tại Điều 11 Nghị định này mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ.
Chương 4.
CẤP GIẤY PHÉP
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
1. Đối tượng cấp Giấy phép: các đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ.
2. Nội dung Giấy phép gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số, ngày,
tháng, năm, cơ quan cấp);
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép;
e) Cơ quan cấp phép.
3. Giấy phép có giá trị 07 (bảy) năm.
4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng
xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
phải được gắn biển hiệu.
5. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc
quản lý, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, mẫu và thời hạn có
giá trị của phù hiệu, biển hiệu.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị
thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;
d) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ của người
trực tiếp điều hành vận tải;
đ) Phương án kinh doanh;
e) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký
xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng cho thuê tài chính; hợp đồng thuê tài sản;
cam kết kinh tế đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị
định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 còn phải có thêm: văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; hồ sơ đăng ký chất
lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO gửi bản sao giấy chứng nhận); hợp đồng và bản nghiệm thu việc
gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (trừ xe taxi).
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi phải có thêm hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên
lạc giữa trung tâm điều hành và các xe đã đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện
với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông, hợp đồng và bản nghiệm thu
việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Đối với bộ kinh doanh:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị
thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;
d) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký
xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng thuê tài sản quy định tại điểm b khoản 2
Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
đ) Bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình của xe.
Điều 20. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy phép
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được gửi đến cơ
quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh
doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên
nhận cho người nộp;
b) Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn
thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu
cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông
báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
3. Trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh
doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép, đơn vị kinh doanh phải nộp hồ sơ
về sự thay đổi đó để được cấp lại Giấy phép.
Điều 21. Thu hồi Giấy phép
1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi
phạm một trong số các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải;
b) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch
thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;
c) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06
(sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong
thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;
d) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy
phép;
đ) Phá sản, giải thể.
2. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi Giấy phép
do cơ quan mình cấp. Khi có quyết định thu hồi thì Giấy phép sẽ không còn hiệu
lực, đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 22. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này;
2. Ban hành quy định về tính năng kỹ thuật và tổ
chức thực hiện việc kiểm định thiết bị giám sát hành trình của xe.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy
định tại Nghị định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 23. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải
đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.
Điều 25. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định
về tính năng kỹ thuật đối với thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính
tiền trên xe taxi.
Điều 26. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện và sóng thiết bị giám sát
hành trình của xe.
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương
thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan.
2. Quy định mức, thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và cước, phí, lệ phí khác có liên quan đến
hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Kiểm tra thực hiện điều kiện kinh
doanh của đơn vị kinh doanh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về
việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ hàng năm;
b) Kiểm tra đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo
hoặc có dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị
định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị
định này được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.
3. Đối với các đơn vị kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định này đang kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước ngày
Nghị định này có hiệu lực phải hoàn tất các thủ tục để được cấp Giấy phép xong
trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|