Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
|
Số: 58/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2001 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 58/2001/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an,
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an,
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
(dưới đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và một số chức danh nhà nước. Con dấu
thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy
tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước. Con dấu được quản lý
theo quy định của Nghị định này.
Điều
2. Các quy định về quản lý và sử dụng con dấu trong Nghị định này áp dụng
đối với con dấu có hình Quốc huy và con dấu không có hình Quốc huy được sử dụng
dưới dạng con dấu ướt, con dấu nổi, dấu xi.
Dấu tiêu đề, dấu ngày tháng, dấu tiếp nhận
công văn, dấu chữ ký, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều
3. Các cơ quan tổ chức và chức danh nhà nước dưới đây được dùng con dấu có
hình quốc huy.
1. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, Văn phòng
Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2. Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
3. Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ;
4. Văn
phòng Chủ tịch nước;
5. Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm
sát quân sự;
6. Toà
án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các
Toà án khác do luật định;
7. Hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp;
8. Cơ
quan thi hành án dân sự;
9. Phòng
Công chứng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
10. Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, gồm Cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn đại
diện thường trực tổ chức quốc tế liên chính phủ và Cơ quan lãnh sự (kể cả lãnh
sự danh dự), Cơ quan đại diện thực hiện chức năng đại diện cho Nhà nước Việt
Nam trong quan hệ với nước, tổ chức quốc tế tiếp nhận trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn do luật pháp quy định;
11. Các
cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao : Cục Lãnh sự, Vụ Lễ tân, ủy ban người Việt Nam ở nước
ngoài và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh;
12. Một
số tổ chức khác do Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều
4. Các cơ quan, tổ chức dưới đây được sử dụng con dấu không có hình Quốc
huy:
1. Các
cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Các
cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát
nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự, Toà án nhân dân, Toà án quân sự các cấp;
3. Các
cơ quan chuyên môn và tổ chức sự nghiệp trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
4. Tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội hữu nghị, các tổ chức
hoạt động nhân đạo, hội bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; các tổ chức
phi chính phủ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hay
cấp giấy phép hoạt động;
5. Các
tổ chức tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động;
6. Các tổ chức kinh tế được quy định theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh
tế khác theo quy định của pháp luật; các đơn vị trực thuộc, Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của các tổ chức kinh tế này;
7. Một
số tổ chức khác được cơ quan có thẩm quyền thành lập cho phép.
8. Các
cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam .
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯỢC DÙNG CON DẤU
Điều 5. Các chức danh nhà nước, Thủ trưởng hoặc người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ
chức mình theo đúng chức năng và thẩm quyền được pháp luật quy định.
Điều
6. Việc quản lý và sử dụng con dấu phải tuân theo các quy định sau đây :
1. Mỗi cơ quan, tổ chức và các chức danh
nhà nước quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này chỉ được sử dụng một con
dấu. Trong trường hợp cần có thêm con dấu cùng nội dung như con dấu thứ nhất
thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập và
phải có ký hiệu riêng để phân biệt với con dấu thứ nhất;
Các cơ quan, tổ chức có chức năng cấp văn
bằng, chứng chỉ, thẻ chứng minh nhân dân, thị thực visa có dán ảnh thì được
khắc thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ để phục vụ cho công tác, nghiệp vụ nhưng phải
được cấp có thẩm quyền cho phép và nội dung con dấu phải giống như con dấu ướt
mà cơ quan, tổ chức đó được phép sử dụng.
2. Con
dấu khắc xong phải được đăng ký mẫu tại cơ quan công an, phải nộp lệ phí do Bộ
Tài chính quy định và chỉ được sử dụng sau khi đã được cấp "Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu". Cơ quan, tổ chức khi bắt đầu sử dụng con dấu mới
phải thông báo giới thiệu mẫu con dấu mới.
3. Việc
đóng dấu vào các loại văn bản giấy tờ phải theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
Con dấu
phải được để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trường
hợp thật cần thiết để giải quyết công việc ở xa trụ sở cơ quan thì Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức đó có thể mang con dấu đi theo và phải chịu trách nhiệm về
việc mang con dấu ra khỏi cơ quan.
5. Mực
in dấu thống nhất dùng màu đỏ.
6. Trong trường hợp bị mất con dấu, cơ
quan, tổ chức phải báo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan công an đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đồng thời phải thông báo huỷ bỏ con dấu bị
mất.
7. Con
dấu đang sử dụng bị mòn, hỏng hoặc có sự chuyển đổi về tổ chức hay đổi tên tổ
chức thì phải làm thủ tục khắc lại con dấu mới và nộp lại con dấu cũ.
8. Cơ
quan, tổ chức sử dụng con dấu phải tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều
7. Cơ quan, tổ chức nói tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này, khi có quyết định
chia tách, sáp nhập, giải thể, kết thúc nhiệm vụ có hiệu lực thi hành thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thu hồi con dấu và nộp lại con dấu cho cơ quan
công an cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Trong
trường hợp tạm đình chỉ sử dụng con dấu, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra
quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu phải thu hồi con dấu và phải
thông báo cho cơ quan công an cấp giấy phép khắc dấu và các cơ quan liên quan
biết.
Chương 3:
THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH MẪU DẤU, THỦ TỤC KHẮC DẤU, CẤP PHÉP KHẮC DẤU VÀ ĐĂNG KÝ MẪU DẤU
Điều
8. Bộ Công an quy định thống nhất mẫu các loại con dấu và việc khắc biểu
tượng trong con dấu hoặc chữ nước ngoài trong con dấu; cấp giấy phép khắc dấu,
lưu chiểu mẫu dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; quản lý hoạt động
khắc dấu; kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu và thực hiện các công việc
khác theo quy định của Nghị định này.
Điều
9. Thẩm quyền cấp giấy phép khắc dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và
đăng ký lưu chiểu mẫu dấu quy định như sau :
1. Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp giấy
phép khắc dấu, đăng ký mẫu con dấu, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho các
chức danh nhà nước, các cơ quan, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương; cấp giấy phép khắc dấu cho các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan
đại diện bên cạnh các tổ chức Quốc tế liên Chính phủ của nước ngoài tại Việt
Nam; cấp giấy phép mang con dấu vào Việt Nam sử dụng cho các cơ quan, tổ chức
nước ngoài khác không có chức năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp giấy phép khắc dấu, đăng ký mẫu dấu, cấp giấy chứng nhận đăng ký
mẫu dấu cho các cơ quan, tổ chức địa phương, một số cơ quan, tổ chức Trung ương
đóng tại địa phương theo phân cấp của Bộ Công an; đăng ký mẫu dấu và cấp giấy
chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác không phải
là đại diện ngoại giao đã được phép mang vào Việt Nam để sử dụng.
Điều
10. Thủ tục và hồ sơ xin khắc dấu gồm có :
1. Các chức danh nhà nước, các cơ quan, tổ
chức được sử dụng con dấu có hình Quốc huy, các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ :
a) Đối với các cơ quan, tổ chức và chức
danh nhà nước, các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp:
Phải có quyết định về thành lập tổ chức
theo quy định đối với từng loại cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp quyết định
chưa quy định cho phép cơ quan, tổ chức được dùng con dấu thì cơ quan, tổ chức
đó phải có văn bản riêng cho phép dùng con dấu của cơ quan thẩm quyền thành lập
ra tổ chức đó.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, hội quần chúng, hội nghề nghiệp :
Phải có "Điều lệ về tổ chức và hoạt
động" đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các tổ chức khoa học phải có
"Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động".
2. Các tổ chức kinh tế :
a) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, giấy phép
đầu tư, giấy phép đặt chi nhánh; giấy phép thầu, giấy phép đặt Văn phòng đại
diện tại Việt Nam (đối với tổ chức kinh tế liên doanh, đầu tư nước ngoài).
b) Các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, ngoài
các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải có quyết định thành
lập của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức hay các
chức danh nhà nước muốn khắc lại con dấu bị mất hoặc dấu bị mòn, hỏng thì phải
có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị cơ quan công an khắc lại con dấu mới mà
không cần phải có thêm các loại văn bản nào khác.
4. Trong thời gian không qúa 7 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của cơ quan, tổ chức theo quy định, cơ quan công an cấp
giấy phép khắc dấu và giới thiệu đến cơ sở khắc dấu theo quy định.
Điều
11.
1. Các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sự và Cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế liên chính phủ tại
Việt Nam; các bộ phận lãnh sự, bộ phận tuỳ viên quân sự và các bộ phận khác
trực thuộc Cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam trước khi sử
dụng con dấu của cơ quan mình phải thông báo và đăng ký mẫu con dấu tại Bộ
Ngoại giao Việt Nam.
2. Các
cơ quan nước ngoài khác và các tổ chức quốc tế phi chính phủ có đại diện tại
Việt Nam muốn mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam để sử dụng phải làm thủ
tục đăng ký mẫu con dấu tại Bộ Công an Việt Nam.
3. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài không
phải là Cơ quan đại diện ngoại giao mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử
dụng cần có văn bản gửi Bộ Công an Việt Nam nói rõ lý do, phạm vi sử dụng con
dấu, kèm theo mẫu con dấu, giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam, đồng thời phải đăng ký mẫu dấu trước khi sử dụng.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
12. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các
quy định về quản lý và sử dụng con dấu thì được khen thưởng theo quy định chung
của nhà nước.
Điều
13. Người nào có hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con
dấu, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14.
1. Căn cứ vào các quy định của Nghị định
này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể mẫu con dấu,
việc quản lý và sử dụng các loại con dấu dùng trong lực lượng Quân đội nhân dân
và Công an nhân dân.
2. Bộ Công an phối hợp với Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định thống
nhất mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu trong các hệ thống tổ chức đó.
3. Bộ
Công an phối hợp với Ban Tôn giáo của Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ
chức tôn giáo tại Việt Nam quy định thống nhất mẫu con dấu, việc quản lý và sử
dụng con dấu trong các tôn giáo.
4. Việc
quản lý và sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức dùng trong công tác đối
ngoại thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định cụ thể của Bộ
Công an sau khi trao đổi với Bộ Ngoại giao.
Điều
15. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị
định số 62/CP ngày 22 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ.
Điều
16.
1. Bộ
trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy
định của Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có sử dụng con dấu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải
(Đã ký)
|
Ý KIẾN