Quyết định 108/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 108/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CỤC THUẾ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
Căn
cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Cục
Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục
Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công
tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau
đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
2. Cục
thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Thuế
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế,
các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền
hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ
chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
2. Phân
tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính
quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý
thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính
thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ
thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của
pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp
thời vào ngân sách nhà nước.
4. Quản
lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người
nộp thuế.
5. Thực
hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt
động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung
cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách,
pháp luật về thuế.
6. Tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của
Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
đúng quy định của pháp luật.
7. Tổ
chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ
quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy
trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
8. Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ
quản lý thuế.
9. Trực
tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm
thuế nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối
với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm
thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
10. Tổ
chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của
công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
11. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành
trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của
Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về
thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế.
12. Tổ
chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế lập báo cáo
về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên
quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.
13. Kiến
nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Cục Thuế.
14.
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia
hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá
nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
15. Được
yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong
việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
16. Được
ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
17. Bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế;
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
18. Giám
định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
19. Tổ
chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và
phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
20. Quản
lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của
ngành thuế.
21. Quản
lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật.
22. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Các
phòng chức năng tham mưu giúp việc Cục trưởng:
1.1. Đối
với Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, cơ cấu tổ chức
bộ máy gồm các phòng:
a) Phòng
Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Phòng
kê khai và Kế toán thuế;
c) Phòng
Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
d) Một
số phòng Kiểm tra thuế;
đ) Một
số phòng Thanh tra thuế;
e) Phòng
Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
g) Phòng
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
h) Phòng
Pháp chế;
i) Phòng
Kiểm tra nội bộ;
k) Phòng
Tổ chức cán bộ;
l) Phòng
Hành chính - Lưu trữ;
m) Phòng
Quản trị - Tài vụ;
n) Phòng
Quản lý ấn chỉ;
o) Phòng
Tin học.
Cục Thuế
thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có không quá 06 Phòng Kiểm
tra thuế; 04 Phòng Thanh tra thuế, trong đó có 01 Phòng Thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp lớn doanh nghiệp có tính chất đặc thù, có phạm vi kinh doanh liên
quan đến nhiều địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2. Đối
với Cục Thuế các tỉnh, thành phố khác, cơ cấu tổ chức bộ máy gồm các phòng:
a) Phòng
Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Phòng
Kê khai và Kế toán thuế;
c) Phòng
Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
d) Một
số Phòng Kiểm tra thuế;
đ) Một
số Phòng Thanh tra thuế;
e) Phòng
quản lý thuế thu nhập cá nhân;
g) Phòng
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
h) Phòng
Kiểm tra nội bộ;
i) Phòng
Tổ chức cán bộ;
k) Phòng
Hành chính - Quản trị - Tài vụ - ấn chỉ;
l) Phòng
Tin học.
Quy định
về cơ cấu, số lượng Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế như sau:
- Cục
Thuế tỉnh, thành phố có số thu hàng năm từ 3.000 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu
thô và tiền thu về đất hoặc quản lý thuế trên 2.000 doanh nghiệp, được tổ chức
không quá 03 Phòng Kiểm tra thuế và 02 Phòng Thanh tra thuế, trong đó có 01
Phòng Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có tính chất đặc
thù.
- Cục
Thuế tỉnh, thành phố có số thu hàng năm từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 3.000 tỷ đồng
trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế từ 2.000 doanh nghiệp
trở xuống, được tổ chức không quá 02 Phòng Kiểm tra thuế và 01 Phòng Thanh tra
thuế.
1.3.
Riêng đối với Cục Thuế các tỉnh miền núi, trung du, đồng bằng có quy mô nhỏ (có
số thu hàng năm trừ tiền thu về đất và dầu thô dưới 1.000 tỷ đồng), tuỳ theo
thực tế nhiệm vụ quản lý thuế tại địa phương, số lượng phòng có thể ít hơn so
với quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy
đủ các chức năng quản lý chủ yếu: tuyên truyền - hỗ trợ, xử lý tờ khai, quản lý
thu nợ, thanh tra, kiểm tra.
1.4.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục Thuế và căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương quyết định, cơ cấu, số
lượng phòng cụ thể của từng Cục Thuế; quyết định việc sáp nhập, giải thể các
phòng thuộc Cục Thuế đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế
được giao.
2. Chi
cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục Thuế.
Chi cục
Thuế ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục
Thuế) trực thuộc Cục Thuế được tổ chức thống nhất theo đơn vị hành chính cấp
huyện.
Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
Điều
4. Lãnh đạo Cục Thuế
1. Cục
Thuế có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng
Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn.
Phó Cục
trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được phân công phụ trách.
2. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh
lãnh đạo khác của Cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về
phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều
5. Biên chế và kinh phí
1. Biên
chế của Cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng biên
chế được giao.
2. Kinh
phí hoạt động của Cục Thuế được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Thuế.
Điều 6.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
2. Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh |