Nghị định 92/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 92/2011/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC BẢO HIỂM Y TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về Xử lý vi phạm hành chính; Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02
tháng 4 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về Xử lý vi phạm hành chính;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Hành
vi vi phạm hành chính về BHYT là hành vi do cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây
gọi chung là cá nhân, tổ chức) cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp
luật về BHYT mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử lý vi phạm hành chính.
3. Các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT, bao gồm:
a) Vi
phạm các quy định về đóng BHYT và thu BHYT;
b) Vi
phạm các quy định về cấp, cấp lại, đổi thẻ và sử dụng thẻ BHYT;
c) Vi
phạm các quy định về tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT, công tác giám định BHYT;
d) Vi
phạm các quy định về quản lý, sử dụng quỹ BHYT;
đ) Vi
phạm các quy định về báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu về BHYT;
e) Vi
phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra, cản trở hoạt động quản lý nhà nước về
BHYT.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Lạm
dụng dịch vụ y tế là việc chỉ định và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế,
dịch vụ kỹ thuật và các dịch vụ y tế khác trong khám bệnh, chữa bệnh quá mức
cần thiết so với các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế làm thiệt hại đến
người bệnh có thẻ BHYT, quỹ BHYT và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thông
tin trên thẻ BHYT liên quan đến quyền lợi và mức hưởng BHYT là thông tin
được quy định bằng số, ký hiệu, ký tự, hoặc hình thức khác trên thẻ BHYT để làm
căn cứ xác định về quyền lợi và mức hưởng BHYT đối với từng đối tượng tham gia
BHYT.
3. Hành
vi cản trở, gây khó khăn là những hành vi không hợp tác, không thực hiện
yêu cầu hợp tác hoặc tự quy định, đưa ra các yêu cầu không hợp pháp trong thực
hiện BHYT đối với các bên liên quan đến BHYT.
4. Mức
độ vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức độ thiệt hại về tài
chính (tính bằng tiền đồng Việt Nam )
đối với cá nhân, tổ chức có liên quan đến BHYT.
Điều
3. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
vi phạm hành chính
1.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT được áp dụng theo quy
định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10
ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT do người có thẩm quyền thực hiện
theo quy định tại các Điều: 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này.
3. Các
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng trong việc xử phạt vi phạm hành
chính về BHYT được xem xét và xử lý theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 6 của Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT là 12 tháng, kể từ ngày vi
phạm hành chính được thực hiện. Đối với các hành vi vi phạm hành chính liên
quan đến thu, đóng và quản lý, sử dụng quỹ BHYT thì thời hiệu xử phạt là 24
tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Nếu quá thời hạn nêu trên
thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị xử phạt vi phạm nhưng vẫn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Trong
thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính mới trong lĩnh vực BHYT hoặc cố tình trốn tránh, trì hoãn việc xử
phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.
6. Đối
với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì
bị xử phạt hành chính nếu có dấu hiệu vi phạm hành chính, trong trường hợp này,
thời hiệu xử phạt là 03 tháng, kể từ ngày có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án.
7. Tổ
chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật BHYT nếu sau 12 tháng,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT.
Điều
4. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình
thức xử phạt chính
Cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT chịu một trong các
hình thức xử phạt sau:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền: Mức phạt tiền tối đa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT là
40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).
2. Hình
thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BHYT;
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Ngoài
các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính còn phải chịu áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thu
hồi thẻ BHYT; tạm giữ thẻ BHYT;
b) Buộc
truy nộp, hoàn trả số tiền vi phạm theo quy định pháp luật về BHYT vào tài
khoản thu của quỹ BHYT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày giao quyết
định xử phạt đối với hành vi vi phạm về đóng BHYT;
c) Buộc
nộp số tiền lãi của số tiền BHYT chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm xử lý vi phạm hành chính;
d) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày giao quyết định xử phạt;
đ) Buộc
cấp thẻ, cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT đúng quy định;
e) Buộc
báo cáo, cung cấp chính xác về thông tin, số liệu về BHYT;
g) Buộc
chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, chấp hành quy định của cơ quan có thẩm
quyền về BHYT.
Chương
2.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
MỤC
1. VI PHẠM VỀ ĐÓNG, THU BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
5. Hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng có trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế
1. Cảnh
cáo;
2. Phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tham gia BHYT theo quy định pháp luật về BHYT;
b) Buộc
nộp số tiền phải đóng vào tài khoản thu của quỹ BHYT.
Điều
6. Hành vi không đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ số người lao động có trách
nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm từ 01 đến 10 người lao động;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 11 đến 50 người lao động;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 51 đến 100 người lao động;
d) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm từ 101 đến 500 người lao động;
đ) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 501 đến 1.000 người lao
động;
e) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.001 người lao động trở
lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
đóng BHYT cho toàn bộ số người lao động có trách nhiệm tham gia BHYT theo quy
định pháp luật về BHYT;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng BHYT mà đối
tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả (nếu có);
c) Buộc
nộp số tiền chưa đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng vào tài
khoản thu của quỹ BHYT.
Điều
7. Hành vi đóng bảo hiểm y tế không đủ số người có trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của người sử dụng lao động
1. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi vi phạm không đóng BHYT đối với mỗi
người lao động.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
đóng đủ số người lao động có trách nhiệm tham gia BHYT theo quy định của pháp
luật về BHYT;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng BHYT mà đối
tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
c) Buộc
nộp số tiền phải đóng và lãi phát sinh của số tiền phải đóng vào tài khoản thu
của quỹ BHYT.
Điều
8. Hành vi đóng bảo hiểm y tế không đủ số tiền phải đóng
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 5.000.000
đồng;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
g) Từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Từ
16.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
i) Từ
24.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
160.000.000 đồng trở lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp đầy đủ số tiền phải đóng BHYT cho toàn bộ số người lao động;
b) Buộc
nộp số tiền phải đóng và lãi phát sinh của số tiền phải đóng vào tài khoản thu
của quỹ BHYT.
Điều
9. Hành vi đưa người không thuộc trách nhiệm quản lý vào danh sách của cơ quan,
tổ chức để tham gia bảo hiểm y tế
1. Phạt
tiền đối với cơ quan, tổ chức đưa người tham gia BHYT không đúng quy định, theo
các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đối với trường hợp vi
phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đối với trường hợp đã
sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền đối với cá nhân tham gia BHYT tại cơ quan, tổ chức không đúng quy định,
theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 1.000.000 đồng tính trên mỗi người có thẻ BHYT nhưng chưa sử
dụng thẻ BHYT để khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tính trên mỗi người có thẻ BHYT đã sử dụng
thẻ BHYT để khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu
hồi thẻ BHYT;
b) Buộc
hoàn trả số tiền cho quỹ BHYT đã chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Điều
10. Hành vi xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 10.000.000
đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Từ
16.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Từ
24.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
i) Từ
32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
150.000.000 đồng trở lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc xác định đúng mức đóng và nộp số tiền phải đóng
BHYT đúng quy định cùng lãi phát sinh của số tiền chưa đóng vào tài khoản thu
của quỹ BHYT.
Điều
11. Hành vi cấp, chuyển kinh phí từ ngân sách nhà nước để đóng bảo hiểm y tế
không đúng số tiền quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT,
quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quỹ BHYT, quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ BHYT, quyền lợi của đối
tượng tham gia BHYT:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có số tiền dưới
500.000.000 đồng;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có số tiền từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có số tiền từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
d) Từ
8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có số tiền từ
5.000.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cấp, chuyển kinh phí đầy đủ theo mức đóng và số đối tượng tham gia BHYT;
b) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm, kể cả tiền lãi phát sinh vào tài khoản thu của quỹ
BHYT (nếu có).
Điều
12. Hành vi cấp, chuyển kinh phí từ ngân sách nhà nước sau khi có đủ thủ tục đề
nghị cấp, chuyển kinh phí theo quy định để đóng bảo hiểm y tế chậm hơn thời
gian quy định 30 ngày
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
quỹ BHYT, đối tượng tham gia BHYT.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quỹ BHYT, quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quyền lợi của quỹ BHYT, đối
tượng tham gia BHYT theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới
500.000.000 đồng;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng;
d) Từ
8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
10.000.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cấp, chuyển kinh phí đóng BHYT đúng thời gian quy định;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng BHYT mà đối
tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả (nếu có);
c) Buộc
chuyển số tiền lãi của số tiền chậm chuyển vào tài khoản thu của quỹ BHYT (nếu
có) trong 10 ngày kể từ ngày giao quyết định xử phạt.
MỤC
2. VI PHẠM VỀ CẤP THẺ, CẤP LẠI THẺ, ĐỔI THẺ VÀ SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
13. Hành vi lập và chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm quản lý chậm hơn thời gian quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham
gia BHYT theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp chậm dưới 10 ngày làm việc theo
quy định;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp chậm từ 10 ngày làm việc trở
lên theo quy định.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
lập và chuyển kịp thời danh sách đối tượng tham gia BHYT theo quy định;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng BHYT mà đối
tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
14. Hành vi lập và chuyển danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm quản lý không đủ số người theo quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham
gia BHYT, theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu dưới 50 người;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 50 người
đến dưới 100 người;
c) Từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 100 người đến
dưới 500 người;
d) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 500
người đến dưới 1.000 người;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp danh sách thiếu từ 1.000
người trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
lập và chuyển đủ danh sách số đối tượng tham gia BHYT theo quy định;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng BHYT mà đối
tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
15. Hành vi cấp thẻ bảo hiểm y tế chậm hơn thời gian quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp cấp thẻ BHYT chậm dưới 10 ngày làm việc so với thời gian
quy định.
2. Phạt
tiền đối với trường hợp cấp thẻ BHYT chậm từ 10 ngày làm việc trở lên so với
thời gian quy định, theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng khi cấp chậm từ 01 đến dưới 50 thẻ;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 50 thẻ đến dưới
100 thẻ;
c) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 100 thẻ đến
dưới 500 thẻ;
d) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 500 thẻ đến
dưới 1.000 thẻ;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp cấp chậm từ 1.000 thẻ trở
lên.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cấp thẻ BHYT cho đối tượng tham gia BHYT trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày giao quyết định xử lý vi phạm;
b) Buộc
bồi hoàn chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
16. Hành vi cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế chậm hơn thời gian quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm dưới 10 ngày làm việc so với
thời gian quy định.
2. Phạt
tiền đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm từ 10 ngày làm việc trở lên
so với thời gian quy định, theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm
dưới 50 thẻ;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm
từ 50 thẻ đến dưới 100 thẻ;
c) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm
từ 100 thẻ đến dưới 500 thẻ;
d) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm
từ 500 thẻ đến dưới 1.000 thẻ;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT chậm
từ 1.000 thẻ trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cấp thẻ BHYT cho đối tượng tham gia BHYT trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày giao quyết định xử lý vi phạm;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
17. Hành vi phát hành thẻ bảo hiểm y tế không đúng đối tượng được cấp thẻ bảo
hiểm y tế
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT nhưng thẻ BHYT chưa sử
dụng để khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đã sử dụng để khám
bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu
hồi thẻ BHYT;
b) Buộc
hoàn trả số tiền khám bệnh, chữa bệnh mà quỹ BHYT đã chi trả (nếu có) vào tài
khoản thu của quỹ BHYT.
Điều
18. Hành vi phát hành thẻ bảo hiểm y tế sai về quyền lợi, mức hưởng của đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đối với thẻ BHYT chưa sử
dụng để khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đã sử dụng để khám bệnh,
chữa bệnh BHYT.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu
hồi thẻ BHYT;
b) Buộc
cấp lại thẻ BHYT đúng thông tin liên quan đến quyền lợi và mức hưởng của đối
tượng tham gia BHYT;
c) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có);
d) Buộc
hoàn trả số tiền chênh lệch quỹ BHYT đã thanh toán (nếu có) vào tài khoản thu
của quỹ BHYT.
Điều
19. Hành vi phát hành thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng không đúng thời gian
tham gia của đối tượng tham gia BHYT
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT nhưng thẻ BHYT chưa sử
dụng để khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đã sử dụng để khám bệnh,
chữa bệnh BHYT.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu
hồi thẻ BHYT;
b) Buộc
cấp lại thẻ BHYT có giá trị sử dụng đúng quy định;
c) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có);
d) Buộc
hoàn trả số tiền đã sử dụng trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời
gian có giá trị sử dụng của thẻ BHYT (nếu có) vào tài khoản thu của quỹ BHYT.
Điều
20. Hành vi tẩy xóa, sửa chữa thẻ bảo hiểm y tế để sử dụng trong khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt
hại đến quỹ BHYT;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến
quỹ BHYT.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu
hồi thẻ BHYT;
b) Buộc
hoàn trả số tiền đã được quỹ BHYT chi trả (nếu có) vào tài khoản thu của quỹ
BHYT.
Điều
21. Hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y
tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt
hại đến quỹ BHYT;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến
quỹ BHYT.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Tạm
giữ thẻ BHYT trong thời hạn 30 ngày;
b) Người
sử dụng thẻ BHYT có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đã được quỹ BHYT chi trả (nếu có) vào tài khoản thu của quỹ BHYT;
c) Người
cho mượn thẻ chỉ được hưởng quyền lợi BHYT sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày thẻ
bị tạm giữ và đã nộp phạt theo quy định.
MỤC
3. VI PHẠM VỀ TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH, GIÁM ĐỊNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
22. Hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc mà thực tế không có người bệnh
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng;
2. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 2.000.000
đồng đến dưới 4.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 4.000.000
đồng đến dưới 8.000.000 đồng;
d) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 8.000.000
đồng đến dưới 12.000.000 đồng;
đ) Từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 12.000.000
đồng đến dưới 24.000.000 đồng;
e) Từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
24.000.000 đồng đến dưới 48.000.000 đồng;
g) Từ
16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
48.000.000 đồng đến dưới 72.000.000 đồng;
h) Từ
20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
72.000.000 đồng trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ số tiền vi phạm vào tài khoản thu
của quỹ BHYT.
Điều
23. Hành vi kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ
thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử
dụng
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
g) Từ
16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
i) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
60.000.000 đồng trở lên.
4. Khắc
phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
24. Hành vi vi phạm về phạm vi quyền lợi được hưởng của đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị 1.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
d) Từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi mà đối tượng đã
phải tự chi trả (nếu có);
b) Buộc
hoàn trả số tiền mà quỹ BHYT bị thiệt hại (nếu có) vào tài khoản thu của quỹ
BHYT.
Điều
25. Hành vi vi phạm về mức hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 2.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng BHYT mà đối tượng đã phải
tự chi trả (nếu có);
b) Buộc
hoàn trả số tiền mà quỹ BHYT bị thiệt hại (nếu có) vào tài khoản thu của quỹ
BHYT.
Điều
26. Hành vi cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật không đầy
đủ trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
đ) Từ
8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
e) Từ
16.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
g) Từ
32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
160.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật đầy đủ theo quy
định;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
27. Hành vi lạm dụng dịch vụ y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ
8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Từ
16.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
g) Từ
32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
80.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia BHYT bị thiệt hại (nếu có);
b) Buộc
hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT (nếu có).
Điều
28. Hành vi áp sai về giá, ghi sai chủng loại, đơn vị, tên dịch vụ kỹ thuật
trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Từ
8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Từ
16.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Từ
32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
120.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
29. Hành vi xác định quyền lợi trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế sai với
thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới 1.000.000
đồng.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
d) Từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi mà đối tượng đã
phải tự chi trả (nếu có);
b) Buộc
hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có);
c) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT (nếu có).
Điều
30. Hành vi gây khó khăn, cản trở đến việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại theo các mức sau:
a) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
b) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
d) Từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có);
b) Buộc
hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có).
Điều
31. Hành vi vi phạm về quy chế, quy định chuyên môn tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khi thực hiện giám định bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT, của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt
hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện đúng các quy chế, quy định;
b) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
Điều
32. Hành vi không công khai, minh bạch khi thực hiện giám định bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT, của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và quỹ BHYT.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt
hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc quỹ BHYT.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện đúng các quy chế, quy định;
b) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có);
c) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm cho đối tượng tham gia BHYT (nếu có);
d) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT (nếu có).
Điều
33. Hành vi cản trở công tác giám định bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT, của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và quỹ BHYT.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt
hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
quỹ BHYT.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
chấp hành việc giám định BHYT theo quy định;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có);
c) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT (nếu có).
Điều
34. Hành vi đưa những nội dung trái với quy định của pháp luật vào hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối
tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng;
e) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức độ vi phạm có giá trị từ
10.000.000.000 đồng trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hủy bỏ các nội dung trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT trái với quy định;
b) Buộc
hoàn trả số tiền vi phạm (nếu có) vào tài khoản thu của quỹ BHYT;
c) Buộc
hoàn trả số tiền cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có);
d) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
35. Hành vi đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi
của người tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của người tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và quỹ BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quyền lợi của người tham gia
BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc quỹ BHYT, theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 50.000.000
đồng;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng;
e) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
10.000.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký;
b) Buộc
thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
c) Buộc
hoàn trả số tiền thiệt hại vào tài khoản thu của quỹ BHYT hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (nếu có);
d) Buộc
hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia BHYT bị thiệt hại (nếu có).
MỤC
4. VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
36. Hành vi tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đúng số tiền theo quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và mức vi phạm có giá trị dưới
20.000.000 đồng.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm và mức vi
phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
c) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Từ 8.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
đ) Từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
500.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đúng quy định;
b) Buộc
hoàn trả số tiền cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có).
Điều
37. Hành vi tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chậm hơn thời gian quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đối tượng tham gia BHYT.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng
chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đối tượng tham
gia BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quyền lợi của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc đối tượng tham gia BHYT, theo các mức sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chậm hơn thời gian quy
định dưới 30 ngày;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chậm hơn thời gian quy
định từ 30 ngày trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đúng thời gian quy định;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
38. Hành vi sử dụng quỹ bảo hiểm y tế sai quy định
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm lần đầu và
chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng
chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ BHYT theo các mức sau:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
sử dụng quỹ BHYT đúng quy định;
b) Buộc
nộp số tiền vi phạm vào tài khoản thu của quỹ BHYT (nếu có).
MỤC
5. VI PHẠM VỀ BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN, SỐ LIỆU VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
39. Hành vi báo cáo về thực hiện bảo hiểm y tế không đúng thời gian quy định,
không cung cấp số liệu, số liệu cung cấp không chính xác với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm ảnh hưởng đến công tác quản
lý, tổ chức thực hiện và xây dựng chính sách BHYT.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng
chưa làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, tổ chức thực hiện và xây dựng chính
sách BHYT.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý, tổ chức thực hiện và xây dựng chính sách BHYT.
4. Khắc
phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện đúng các quy định về báo cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Buộc
cung cấp đầy đủ, chính xác về nội dung, đúng biểu mẫu, đúng về số liệu trong
thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày giao quyết định xử phạt.
Điều
40. Hành vi không cung cấp, cung cấp sai lệch thông tin, cung cấp không kịp
thời thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, quỹ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh,
chữa bệnh BHYT được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được sử dụng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
3. Phạt tiền
đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được
sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Từ
8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
200.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
cung cấp đầy đủ, chính xác về đối tượng tham gia BHYT, quỹ khám bệnh, chữa bệnh
BHYT được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
41. Hành vi không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, sai lệch thông tin trong
giải quyết quyền lợi của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thanh
toán trực tiếp đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT.
2. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
3. Phạt
tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại
đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cung cấp đầy đủ, chính xác về nội dung thông tin liên quan đến việc giải quyết
quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thanh
toán trực tiếp đối với đối tượng tham gia BHYT;
b) Buộc
hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT
mà đối tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả (nếu có).
Điều
42. Hành vi gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
chậm hơn thời gian quy định
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt
tiền đối với trường hợp tái phạm theo các mức sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chậm hơn thời gian quy
định dưới 15 ngày;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chậm hơn thời gian quy
định từ 15 ngày trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gửi
báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đúng thời gian quy định.
MỤC
6. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
43. Hành vi không chấp hành hoặc cản trở việc thanh tra, kiểm tra thực hiện các
quy định pháp luật về bảo hiểm y tế
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều
44. Hành vi không chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Cảnh
cáo đối với trường hợp vi phạm lần đầu và chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của
đối tượng tham gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ BHYT.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp tái phạm nhưng chưa
làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia BHYT, và cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và quỹ BHYT.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham
gia BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc quỹ BHYT theo các mức sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới
20.000.000 đồng;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng
đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
80.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
đ) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ
160.000.000 đồng trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Buộc
hoàn trả số tiền thiệt hại đối với cá nhân, tổ chức (nếu có).
Chương
3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
45. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT thuộc phạm vi quản lý, như sau:
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
Điều
46. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế của
Thanh tra y tế
1. Thanh
tra viên y tế khi thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
2. Chánh
thanh tra Sở Y tế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
3. Chánh
thanh tra Bộ Y tế có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
Điều
47. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chế độ tài chính đối với bảo hiểm
y tế, quỹ bảo hiểm y tế của Thanh tra tài chính
1. Thanh
tra viên tài chính khi thi hành công vụ trong phạm vi chức năng của mình có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
2. Chánh
thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT;
d) Thu
hồi, tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
3. Chánh
thanh tra Bộ Tài chính:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT;
d) Thu hồi,
tạm giữ thẻ BHYT;
đ) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
Điều
48. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế của các
cơ quan khác
1. Ngoài
thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 45 và Điều 46 và Điều 47 của Nghị định
này, người có thẩm quyền khác theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính trong chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành
chính quy định trong Nghị định này, thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của
mình thì có quyền xử phạt.
2. Trong
trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc
xử lý do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
3. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện trong quá trình tổ
chức thực hiện BHYT mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHYT có trách nhiệm lập biên bản và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định. Khi nhận được biên bản vi phạm hành
chính và văn bản đề nghị xử phạt của Bảo hiểm xã hội, trong thời gian 10 ngày
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý hành vi vi phạm theo quy định.
Điều
49. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trong
trường hợp những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Điều 45, Điều 46, Điều 47 và Điều 48 của Nghị định này vắng mặt thì cấp phó
được ủy quyền, có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Điều
50. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt
1. Thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực BHYT được áp dụng theo Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10
ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Xử lý vi phạm hành
chính; Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 sửa đổi, bổ sung
một số điều Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008.
2. Mẫu
biên bản, mẫu các quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
51. Trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao
động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng và lãi của số
tiền này vào quỹ bảo hiểm y tế
1. Hết
thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà
cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT không tự
nguyện truy nộp hoặc đã truy nộp nhưng chưa đủ số tiền BHYT chưa đóng, chậm
đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng vào quỹ BHYT thì người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử
dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và
lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng vào tài khoản thu của quỹ BHYT.
2. Người
có thẩm quyền yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách
nhiệm đóng BHYT theo quy định tại khoản 1 Điều này là:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chánh
thanh tra Sở Y tế;
d) Chánh
thanh tra Bộ Y tế;
đ) Chánh
thanh tra Sở Tài chính;
e) Chánh
thanh tra Bộ Tài chính;
g) Người
có thẩm quyền khác theo quy định.
3. Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể
trình tự, thủ tục trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người
sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
52. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011.
Điều
53. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ)
1. Mẫu
Quyết định số 01: Quyết định Xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt
tiền
2. Mẫu
Quyết định số 02: Quyết định Xử phạt vi phạm hành chính bằng hinh thức phạt
cảnh cáo về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
3. Mẫu
Quyết định số 03: Quyết định Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
4. Mẫu
Quyết định số 04: Quyết định Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
5. Mẫu
Biên bản số 05: Biên bản Vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế
Mẫu Quyết định số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /QĐ-XPHC
|
………..A2, ngày… tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền
Căn cứ
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ
Điều ……………………….. Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo hiểm y tế3;
Xét hành
vi vi phạm do 4............................................................................................
thực hiện;
Tôi:
……………………………………….5; chức vụ:
.................................................................... ;
Đơn vị:
..................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông
(Bà)/Tổ chức 6 ................................................................................................................
Nghề
nghiệp/lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giấy
chứng minh thư nhân dân số/quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:
......................
Cấp ngày
…………………. Tại ................................................................................................
Bằng
hình thức phạt tiền với mức phạt là:
....................................................................... đồng.
(ghi
bằng chữ: .....................................................................................................................
).
Lý do:
Đã có
hành vi vi phạm hành chính 7 ……………………………………………….. quy định tại điểm
….. khoản …… Điều ……. của Nghị định số …../…../NĐ-CP ngày
tháng năm của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế8.
Những
tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều
2. Ông (Bà)/ Tổ chức ………………………………………………… phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết
định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao Quyết định
xử phạt là ngày … tháng … năm … trừ trường hợp 9 …………………………………. Quá
thời hạn này, nếu Ông (Bà)/Tổ chức ………………………………………. cố tình không chấp hành
Quyết định này thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền
phạt quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra quyết định xử phạt và được
nhận biên lai thu tiền phạt hoặc điểm thu phạt số 10 …………….. Kho bạc
nhà nước …………………… trong vòng mười ngày kể từ ngày giao Quyết định xử phạt.
Ông
(Bà)/tổ chức …………………………………………… có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định
xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký
Quyết
định này được giao cho:
1. Ông
(Bà)/Tổ chức .........................................................................................
để chấp hành;
2. Kho
bạc
..........................................................................................................
để thu phạt;
3
..........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Quyết
định này gồm …………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________
1
Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh, xã mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Địa danh hành chính cấp tỉnh
3
Ghi cụ thể Điều, khoản, … của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
4
Ghi cụ thể tên người/đại diện tổ chức vi phạm.
5
Họ tên người ra quyết định xử phạt.
6
Nếu là tổ chức, ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
7
Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
Ghi cụ
thể từng Điều khoản, mức phạt của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
8
Ghi cụ thể từng Điều khoản, mức phạt của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
9
Ghi rõ lý do.
10
Ghi rõ tên, địa chỉ kho bạc.
Mẫu Quyết định số 02
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
/QĐ-XPHC
|
………..A2, ngày… tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh
cáo về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
Căn cứ
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ
Điều ……………….. Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
hiểm y tế3;
Xét hành
vi vi phạm do
............................................................................................
thực hiện;
Tôi:
……………………………………….4; chức vụ:
.................................................................... ;
Đơn vị: ..................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Xử phạt cảnh cáo đối với:
Ông
(Bà)/Tổ chức 5
................................................................................................................
Nghề
nghiệp/lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giấy
chứng minh thư nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:
.....................
Cấp ngày
…………………. Tại ................................................................................................
.............................................................................................................................................
Lý do:
Đã có
hành vi vi phạm hành chính 6 ……………………………………………….. quy định tại điểm
…….. khoản …… Điều …….. của Nghị định số …../…../NĐ-CP ngày
tháng năm của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế7.
Những
tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết
định này được gửi cho:
1. Ông
(Bà)/Tổ chức8
........................................................................................
để chấp hành;
2
..........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Quyết
định này gồm …………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________
1
Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh, xã mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Ghi cụ thể Điều, khoản, … của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
4
Họ tên người ra quyết định xử phạt.
5
Ghi cụ thể tên người/đại diện tổ chức vi phạm.
6
Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
7
Ghi cụ thể Điều, khoản, mức phạt của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
8
Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
Mẫu Quyết định số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
/QĐ-XPHC
|
………..A2, ngày… tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ
Điều ……………….. Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ
Điều ………….. Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
hiểm y tế;
Xét3........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tôi4:
…………………………………. chức vụ:
........................................................................... ;
Đơn vị
...................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Tịch
thu: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:
Ông
(Bà)/Tổ chức5
.................................................................................................................
Nghề
nghiệp/lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giấy
chứng minh thư nhân dân số/ Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:
....................
Cấp ngày
…………………. Tại
................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết
định này được gửi cho:
1. Ông
(Bà)/Tổ chức6 ........................................................................................
để chấp hành;
2.
.........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Quyết
định này gồm ………….. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________
1
Nếu Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, xã mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Địa danh hành chính cấp tỉnh
3
Ghi rõ lý do tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như để xác minh
tình tiết làm căn cứ quyết định để xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn hành
vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại
Điều 45 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì phải ghi rõ thêm căn cứ để
cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
thể bị tẩu tán, tiêu hủy.
4
Họ tên người ra quyết định xử phạt.
5
Ghi cụ thể tên người/đại diện tổ chức vi phạm.
6
Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
Mẫu Quyết định số 04
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
/QĐ-CC
|
………..A2, ngày… tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
Căn cứ
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Để đảm
bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế
số ……………. ngày …………. tháng …………. năm ………. của
.....................................................................................................
Tôi:
………………………………….3 chức vụ: ...........................................................................
;
Đơn vị:
..................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số ……. ngày ……… tháng ……. năm …….. của
......................................................................................................................
đối với:
đối với:
Ông
(Bà)/Tổ chức4 .................................................................................................................
Nghề
nghiệp/lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giấy
chứng minh thư nhân dân số/ Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:
....................
Cấp ngày
…………………. Tại ................................................................................................
Biện
pháp cưỡng chế5
............................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều
2. Ông (Bà)/Tổ chức ……………………………………………………………….. phải nghiêm chỉnh chấp hành
Quyết định xử phạt này và chịu mọi phí tổn về việc tổ chức thực hiện các biện
pháp cưỡng chế.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày .............................................................................
Quyết
định này gồm .......... trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết
định này được gửi cho:
Ông
(Bà)/Tổ chức6
.................................................................................................................
Ông
(Bà)/Tổ chức
..................................................................................................................
Ông
(Bà)/Tổ chức ..................................................................................................................
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________
1
Nếu cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, xã
mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Họ tên người ra quyết định cưỡng chế.
4
Ghi cụ thể tên người/đại diện tổ chức vi phạm.
5
Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền
từ tài khoản tại ngân hàng thì quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá
nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.
6
Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để
thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện để vi phạm hành chính, buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra thì Quyết
định được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế
để phối hợp thực hiện.
Mẫu Biên bản số 05
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
………..A2, ngày… tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
Vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế
Hôm nay,
hồi …….. ngày ……… tháng ……. năm …………., tại
...............................................
.............................................................................................................................................
Chúng
tôi gồm3:
1.
………………………………………… Chức vụ:
..................................................................... ;
2.
………………………………………… Chức vụ:
......................................................................
Với
sự chứng kiến của 4:
1. Ông
(Bà) ………………………….. Nghề nghiệp: ………….. Chức vụ:
..................................... ;
Địa chỉ
thường trú (tạm trú) tại:
...............................................................................................
2. Ông
(Bà) ………………………….. Nghề nghiệp: ………….. Chức vụ: .....................................
;
Địa chỉ
thường trú (tạm trú) tại:
...............................................................................................
Tiến
hành lập biên bản vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế đối với:
Ông
(Bà)/Tổ chức5 .................................................................................................................
Nghề
nghiệp/lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giấy
chứng minh thư nhân dân số/quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh:.......................
Cấp ngày
…………….. Tại ......................................................................................................
Đã có
hành vi vi phạm hành chính như sau6:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Đã có
các hành vi vi phạm vào điểm …… khoản …… Điều ….. của Nghị định số
…../….../NĐ-CP ngày
tháng
năm của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế 7.
Người
bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại8:
Họ tên:
..................................................................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giấy
chứng minh thư nhân dân số/quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh:.......................
Cấp ngày
……………. Tại
.......................................................................................................
Ý kiến
trình bày của người vi phạm hành chính/tổ chức vi phạm hành chính:
...............................
Ý kiến
của người làm chứng:
.............................................................................................................................................
Ý kiến
trình bày của người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại (nếu có):
.............................................................................................................................................
………………… 9
đã yêu cầu Ông (Bà)/tổ chức ……………………………………. đình chỉ ngay hành vi vi phạm nêu
trên.
Các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Chúng
tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và các giấy tờ sau
để chuyển về . giải quyết.
Thứ tự
|
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ, thẻ BHYT … bị
tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng 10
|
Ghi chú11
|
Ngoài
những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng
tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu
Ông (bà)/Tổ chức vi phạm có mặt tại 12 ………………………….. để giải quyết vụ
vi phạm.
Biên bản
được lập thành ……… bản có nội dung và giá trị như nhau, được giao cho người vi
phạm hành chính/tổ chức vi phạm một bản và 13
.........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Sau khi
đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung Biên bản, không có ý
kiến gì khác và cùng ký vào Biên bản.
Ý kiến
bổ sung khác (nếu có)14:
.............................................................................................................................................
Biên bản
này gồm ……….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào các trang.
NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI) (Ký, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ và tên) |
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ và tên) |
Lý do
người vi phạm hành chính/tổ chức vi phạm không ký Biên bản
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Lý do
Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
____________
1
Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh, xã mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
2
Địa danh hành chính cấp tỉnh.
3
Ghi rõ họ tên người lập biên bản.
4
Họ tên người làm chứng, nếu có đại diện chính quyền địa phương phải ghi rõ chức
vụ.
5
Nếu là tổ chức ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện tổ chức vi phạm.
6
Ghi rõ cụ thể ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.
7
Ghi cụ thể Điều, khoản, của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo hiểm y tế.
8
Nếu là tổ chức ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện tổ chức vi phạm.
9
Ghi rõ tên của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền xử phạt.
10
Nếu là phương tiện thì ghi số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi số seri của từng
tờ.
11
Ghi rõ tang vật có được niêm phong không? Nếu có niêm phong thì phải có chữ ký
của người vi phạm (tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến của gia đình, đại diện tổ
chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến
của Ông (Bà)
...............................................................................................................................
12
Ghi rõ địa chỉ, trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.
13
Ghi cụ thể người, tổ chức được giao biên bản.
14
Những người có ý kiến khác với nội dung của Biên bản phải ghi rõ ý kiến của
mình, lý do có ý kiến khác, ký ghi rõ họ tên.