Thông tư 66/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết
- Tải về Ebook Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và biểu mẫu đính kèm
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn mới nhất
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 66/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
TRONG GIAO DỊCH KINH DOANH GIỮA CÁC BÊN CÓ QUAN HỆ LIÊN KẾT
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về việc xác định giá thị trường
trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết làm căn cứ kê khai
xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh như sau:
Phần A.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là doanh
nghiệp) thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết, có
nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam .
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển
nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được gọi chung là giao dịch
kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh giữa
doanh nghiệp tại Việt Nam với các bên có quan hệ liên kết liên quan đến các sản
phẩm thuộc diện điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giá.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. "Giá thị trường"
là cụm từ để chỉ giá sản phẩm theo thỏa thuận khách quan trong giao dịch kinh
doanh trên thị trường giữa các bên không có quan hệ liên kết (các bên độc lập).
2. "Sản phẩm" là từ
được sử dụng chung để chỉ hàng hóa và dịch vụ là các đối tượng của giao dịch
kinh doanh.
3. "Giá mua",
"giá bán" là từ được sử dụng
chung để chỉ giá sản phẩm trong giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê,
chuyển giao, chuyển nhượng.
4. “Các bên có quan hệ liên kết”
(sau đây được gọi là "các bên liên kết") là cụm từ được sử dụng để chỉ
các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
4.1. Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm
soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào bên kia;
4.2. Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát,
góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác;
4.3. Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành,
kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.
Thông thường, hai doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch
kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau thì xác định là các bên liên kết:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu
tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu do
một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Cả hai doanh nghiệp đều nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20%
vốn đầu tư của chủ sở hữu của một bên thứ ba;
d) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn đầu tư của chủ sở hữu của
doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% vốn đầu tư của
chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
e) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới
bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 20% vốn đầu tư của
chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ
trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
f) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm
soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh
nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh
nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
g) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng
có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
h) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự,
tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan
hệ sau: vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con
dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại;
cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
i) Hai doanh nghiệp có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc
cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
j) Một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sử dụng tài sản vô
hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ của một doanh nghiệp khác với điều kiện chi phí
phải trả cho việc sử dụng tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ đó chiếm trên
50% giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm;
k) Một doanh nghiệp cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% tổng giá
trị nguyên vật liệu, vật tư hoặc sản phẩm đầu vào (không bao gồm chi phí khấu
hao đối với tài sản cố định) để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh sản
phẩm đầu ra của một doanh nghiệp khác;
l) Một doanh nghiệp kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% sản lượng
sản phẩm tiêu thụ (tính theo từng chủng loại sản phẩm) của một doanh nghiệp
khác;
m) Hai doanh nghiệp có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
5. "Giao dịch liên kết"
là giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết.
6. "Giao dịch độc lập"
là giao dịch kinh doanh giữa các bên không có quan hệ liên kết.
7. “Khác biệt trọng yếu” là
khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 1% đơn giá sản
phẩm giao dịch hoặc khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít
nhất 0.5% tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp V là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại tỉnh X, Việt Nam có 2 giao dịch:
(i) Bán 2.000 sản phẩm cho doanh nghiệp độc lập A với giá bán là giá
thành toàn bộ (Z) cộng (+) 6% Z, điều kiện giao hàng tại doanh nghiệp V;
(ii) Bán 2.000 sản phẩm cho công ty mẹ với giá bán là Z + 6% Z, điều kiện
giao hàng tại nước H là giá CIF, chi phí vận tải và bảo hiểm từ tỉnh X đến nước
H là 3% Z. Đồng thời công ty mẹ đồng ý bảo lãnh cho doanh nghiệp V vay tiền từ
ngân hàng N. Trên thực tế, việc bảo lãnh tín dụng này là tín chấp (tức là không
phải trả phí bảo lãnh).
Trong các giao dịch trên thì:
- Khác biệt về điều kiện giao hàng có liên quan đến chi phí vận tải và
bảo hiểm từ tỉnh X đến nước H có ảnh hưởng tăng trên 1% giá bán nên là khác biệt
trọng yếu.
- Khác biệt về bảo lãnh tín chấp không phải trả tiền nên không phải là
khác biệt trọng yếu.
8. “Biên độ giá thị trường”
là tập hợp các giá trị về mức giá hoặc là tập hợp các giá trị về tỷ suất lợi
nhuận gộp hoặc là tập hợp các giá trị về tỷ suất sinh lời của sản phẩm được xác
định từ các giao dịch độc lập được chọn để so sánh.
9. “Cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế”
là các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của các
doanh nghiệp do cơ quan thuế thu thập, phân tích, lưu giữ, cập nhật và quản lý
từ các nguồn khác nhau.
Phần B.
HƯỚNG DẪN VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG CÁC GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết quy định tại Thông tư này được
xác định theo giá thị trường trên cơ sở so sánh tính tương đương giữa giao dịch
liên kết với giao dịch độc lập (sau đây gọi là phân tích so sánh) để lựa chọn
phương pháp xác định giá phù hợp nhất.
Điều 4. Phân tích so sánh
1. Nguyên tắc
1.1. So sánh giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập được hiểu là
việc so sánh giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập hoặc so sánh giữa
các doanh nghiệp thực hiện giao dịch liên kết với doanh nghiệp thực hiện giao dịch
độc lập. Việc so sánh được thực hiện trên cơ sở lựa chọn và phân tích dữ liệu,
chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch độc lập, giao dịch liên kết diễn
ra trong cùng kỳ đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế
phù hợp với các quy định pháp luật về kế toán, thống kê và thuế.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A là một
công ty con của công ty đa quốc gia H và doanh nghiệp B là một doanh nghiệp độc
lập cùng kinh doanh bán lẻ xe máy nhãn hiệu HX trong năm 2xxx. Việc so sánh có
thể được thực hiện theo một trong 2 cách sau:
- So sánh giao dịch mua xe máy để bán ra của doanh nghiệp A với giao dịch
tương tự của doanh nghiệp B.
- So sánh giữa doanh nghiệp A với doanh nghiệp B về hoạt động kinh
doanh bán lẻ xe máy.
1.2. Giao dịch độc lập được chọn để so sánh là giao dịch được lựa chọn
từ các giao dịch độc lập có tính chất và bối cảnh giao dịch (sau đây được gọi
chung là điều kiện giao dịch) tương đương với giao dịch liên kết. Khi đó, giá sản
phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để so sánh là căn cứ để xác định giá
sản phẩm trong giao dịch liên kết theo các phương pháp xác định giá được quy định
tại Điều 5 Phần B Thông tư này.
1.3. Khi so sánh giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập, điều kiện
giao dịch giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được chọn để so sánh
không nhất thiết phải hoàn toàn giống nhau nhưng phải đảm bảo tính tương đương,
không có các khác biệt gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Nếu điều kiện
giao dịch của giao dịch liên kết và giao dịch độc lập có khác biệt trọng yếu,
doanh nghiệp phải phản ánh các khác biệt trọng yếu này theo giá trị tiền tệ làm
cơ sở điều chỉnh, loại trừ khác biệt trọng yếu. Việc xác định tính tương đương
khi so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập, và loại trừ khác biệt
được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Phần B Thông tư này.
1.4. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực
hiện trên cơ sở từng giao dịch về từng loại sản phẩm riêng biệt. Tuy nhiên,
trong trường hợp các giao dịch không thể tách biệt hoặc việc tách biệt từng
giao dịch theo từng loại sản phẩm là không phù hợp với thực tiễn kinh doanh,
doanh nghiệp có thể gộp chung nhiều giao dịch dưới đây thành một giao dịch:
1.4.1. Các giao dịch có liên quan chặt chẽ và có tính phụ thuộc lẫn
nhau như các giao dịch trên cơ sở hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, trong
đó dịch vụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng cung cấp hàng hoá đó;
các giao dịch mang tính chất liên hoàn như cung cấp hoặc trao quyền sử dụng các
tài sản vô hình đi liền với cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm để sản xuất,
chế biến ra thành phẩm;
1.4.2. Các giao dịch đối với các sản phẩm có chung quy trình sản xuất,
sử dụng các nguyên vật liệu chính như nhau hoặc cùng chung một tổ, nhóm theo
tiêu thức phân tổ, phân nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại Danh mục thống kê
hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành khi thực
hiện phân tích so sánh tiêu thức chức năng hoạt động của doanh nghiệp;
Ví dụ 3: Doanh nghiệp thương mại
A nhập khẩu 3 mặt hàng X, Y, Z từ bên liên kết ở nước ngoài để phân phối cho
các siêu thị trong nước. Ba mặt hàng này đều thuộc nhóm sản phẩm thiết bị nhiệt
dùng cho gia đình (theo tiêu chuẩn thống kê Việt Nam ).
Trong trường hợp việc tách biệt từng giao dịch theo từng loại sản phẩm
X, Y, Z không phù hợp với thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp A có thể gộp chung
các giá trị giao dịch nhập khẩu 3 loại sản phẩm này để áp dụng một phương pháp
xác định giá phù hợp nhất.
1.4.3. Các giao dịch kinh doanh nhỏ lẻ mà việc gộp chung tạo thành một
giao dịch hoàn chỉnh;
1.4.4. Các giao dịch độc lập và giao dịch liên kết do một doanh nghiệp
thực hiện nhưng không thể phân bổ hợp lý doanh thu hoặc chi phí có liên quan
cho từng loại giao dịch. Trong trường hợp này, giao dịch được gộp chung được
coi là giao dịch liên kết và mức giá của các sản phẩm trong giao dịch được gộp
chung sẽ là mức giá cao nhất của một trong các sản phẩm có liên quan (nếu là
giao dịch bán ra) hoặc mức giá thấp nhất của một trong các sản phẩm có liên
quan (nếu là giao dịch mua vào).
2.5.3. Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh
hưởng theo hướng dẫn tại Điều 4 Phần B Thông tư này và các điều kiện áp dụng được
thực hiện theo quy định đối với phương pháp giá bán lại, phương pháp giá vốn cộng
lãi hoặc phương pháp so sánh lợi nhuận tuỳ từng trường hợp áp dụng phù hợp với
hướng dẫn tại Tiết 2.5.2.2.1 Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư này.
2.5.4. Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp dụng trong trường hợp
các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát
triển sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình
sản xuất, kinh doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu
đến thành phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc sử
dụng quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
Điều 6. Quy định về xác định
giá thị trường đối với một số trường hợp đặc biệt
Trường hợp do tính đặc thù hoặc duy nhất của giao dịch liên kết, doanh
nghiệp không thể lựa chọn được giao dịch độc lập để so sánh theo các hướng dẫn
tại các Điểm từ 1.1 đến 1.6 Khoản 1 Điều 4 Phần B Thông tư này và các phương
pháp xác định giá thị trường nêu tại Điều 5 Phần B của Thông tư này, doanh nghiệp
phải giải trình lý do (bao gồm cả các thông tin về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp) và thực hiện một trong các biện pháp sau:
1. Biện pháp tổng hợp
1.1. Mở rộng phạm vi lựa chọn các giao dịch (hoặc doanh nghiệp) độc lập
sang phân ngành kinh tế quốc dân (theo Danh mục ngành kinh tế quốc dân do cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành) khác với phân ngành mà doanh nghiệp
đang hoạt động để so sánh với điều kiện các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch
độc lập đó có chức năng hoạt động tương đương với doanh nghiệp; thực hiện phân
tích 4 tiêu thức ảnh hưởng và loại trừ các khác biệt trọng yếu trên cơ sở các
tiêu thức kinh tế được sử dụng trong phân ngành để phản ánh khách quan hiệu quả
đầu tư kinh doanh, tăng trưởng kinh tế hoặc giá trị gia tăng của sản phẩm. Số
lượng giao dịch độc lập hoặc doanh nghiệp độc lập được chọn để so sánh ít nhất
là 5 (năm).
1.2. Xác định biên độ giá thị trường chuẩn theo các cách tính của
phương pháp xác định giá phù hợp nhất quy định tại Điều 5 Phần B của Thông tư
này; sử dụng hàm toán thống kê tứ phân vị hoặc hàm toán thống kê bách phân vị để
xác định biên độ giá thị trường chuẩn và giá trị trung vị phù hợp được rút ra từ
biên độ giá thị trường chuẩn. (Xem phụ lục 2-GCN/CC, Phần C. Cách tính tứ phân
vị, bách phân vị để xác định biên độ giá thị trường chuẩn).
1.3. Trường hợp giá bán sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất
sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết không thấp hơn giá trị trung vị
thuộc biên độ giá thị trường chuẩn hoặc giá mua sản phẩm trong giao dịch liên kết
không cao hơn giá trị trung vị này thì doanh nghiệp không phải thực hiện điều
chỉnh đối với giao dịch liên kết. Trường hợp giá bán sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận
gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết thấp hơn giá trị
trung vị này hoặc giá mua sản phẩm trong giao dịch liên kết cao hơn giá trị
trung vị này thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh theo giá trị phù hợp nhất
thuộc biên độ giá thị trường chuẩn nhưng không thấp hơn giá trị trung vị phản
ánh mức giá bán, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng hoặc
không cao hơn giá trị trung vị phản ánh mức giá mua tương ứng.
1.4. Tuỳ từng trường hợp, doanh nghiệp sử dụng kết hợp các phương pháp
xác định giá quy định tại Điều 5 phần B của Thông tư này (xem ví dụ 15) hoặc áp
dụng đồng thời 2 phương pháp xác định giá để bổ trợ kiểm tra tính chính xác và
khách quan của mức giá, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm
trong giao dịch liên kết.
1.5. Riêng đối với phương pháp tách lợi nhuận, cách tính thứ 2, các hướng
dẫn tại các Điểm từ 1.1 đến 1.3 Khoản 1 Điều 6 Phần B Thông tư này là căn cứ để
điều chỉnh lợi nhuận cơ bản; doanh nghiệp thực hiện tiếp việc phân chia lợi nhuận
phụ trội theo hướng dẫn tại Tiết 2.5.2.2.2 Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 5 Phần B của
Thông tư này.
Ví dụ 22: Công ty X sản xuất mạch
tích hợp điện tử để xuất khẩu toàn bộ sản phẩm cho công ty mẹ tại nước ngoài với
giá bán (doanh thu) = 1,1 lần tổng chi phí.
Giả định:
- Trong lĩnh vực sản xuất mạch tích hợp điện tử không có giao dịch hoặc
doanh nghiệp độc lập nào để so sánh.
- Công ty X lựa chọn 10 doanh nghiệp trong phân ngành sản xuất điện tử
để xác định biên độ giá thị trường chuẩn và giá trị trung vị tương ứng (theo Điều
5 Phần B Thông tư này), kết quả cho thấy trung vị của biên độ giá thị trường
chuẩn của tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh
thu thuần của 10 doanh nghiệp được lựa chọn là 30%.
- Khi phân tích các tiêu thức kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư của phân
ngành sản xuất điện tử, công ty X xác định tỷ suất thu nhập thuần trước thuế
thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần bằng 30% là phù hợp với thực tế hoạt
động của công ty X (tức là không có khác biệt trọng yếu phải điều chỉnh).
Như vậy:
- Công ty X có thể kiểm tra việc tính giá của mình để đảm bảo đạt tỷ suất
thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần là 30% hoặc
căn cứ vào tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh
thu thuần để tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên
tổng chi phí để so sánh và thực hiện điều chỉnh.
- Cách tính lại có thể được xác định như sau:
+ Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh
thu thuần = (doanh thu thuần – chi phí)/doanh thu thuần = 0,3
+ Doanh thu thuần = 1,429 lần chi phí
2. Biện pháp vận dụng số liệu giữa các kỳ
Doanh nghiệp vận dụng các giao dịch liên kết tương đương đã được xác định
giá thị trường theo các hướng dẫn tại Thông tư này giữa các kỳ (không quá 5 năm
tính từ thời điểm phát sinh giao dịch liên kết), lập hồ sơ phân tích so sánh 4
tiêu thức ảnh hưởng giữa các giao dịch, điều chỉnh các khác biệt trọng yếu và sử
dụng các căn cứ khách quan để điều chỉnh các giá trị kinh tế theo thời gian (ví
dụ: tỷ lệ tăng giá bình quân, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh
tế) để xác định mức giá sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời
phù hợp của giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp A là
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và là doanh nghiệp duy nhất khai thác
chế biến quặng kim loại X tại Việt Nam để xuất khẩu có các thông tin
sau:
- Trong năm 2xx1, doanh nghiệp A thực hiện cả giao dịch liên kết và
giao dịch độc lập. Đối với giao dịch liên kết, doanh nghiệp A đã áp dụng phương
pháp so sánh giá giao dịch độc lập và xác định đơn giá sản phẩm là 800 USD/tấn
quặng có hàm lượng kim loại X 35%.
- Trong năm 2xx2, doanh nghiệp A xuất khẩu 100% sản phẩm cho công ty mẹ
(không có giao dịch độc lập để so sánh; giá thị trường quốc tế về quặng kim loại
X trong năm 2xx2 tăng 20% so với năm 2xx1; các yếu tố khác ảnh hưởng đến mức
giá sản phẩm (hàm lượng kim loại, điều kiện giao hàng, thanh toán…) không thay
đổi.
Như vậy, doanh nghiệp A thực hiện kê khai tính thuế năm 2xx2 theo doanh
thu từ giá bán quặng kim loại X với đơn giá không thấp hơn 960 USD/tấn (= 800
USD/tấn x 120%).
Điều 7. Lưu giữ và cung cấp dữ
liệu, chứng từ về phương pháp xác định giá thị trường
1. Lựa chọn dữ liệu, chứng từ
1.1. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ khi phân
tích so sánh phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để cơ quan thuế có thể kiểm tra, xác
minh. Doanh nghiệp có thể sử dụng các thông tin, dữ liệu từ các nguồn sau đây:
a) Thông tin, dữ liệu do các cơ quan, ban, ngành của Nhà nước, các viện
nghiên cứu, các hiệp hội và các tổ chức chuyên ngành được Nhà nước công nhận và
chịu trách nhiệm công bố công khai hoặc cung cấp theo yêu cầu;
b) Thông tin, dữ liệu do các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ hành nghề độc lập được cấp phép hoạt động xác nhận hoặc công bố công
khai (ví dụ: cơ quan kiểm toán độc lập, cơ quan đăng ký, đăng kiểm chất lượng,
tổ chức phân loại, đánh giá uy tín các doanh nghiệp);
c) Báo cáo tài chính, báo cáo đầu tư thường niên hoặc định kỳ của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được công bố công khai theo các
quy định và điều lệ hoạt động của thị trường chứng khoán;
d) Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu về giao dịch kinh doanh phục vụ mục
đích kê khai nộp thuế do doanh nghiệp cung cấp và chịu trách nhiệm.
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu có xuất xứ từ những nguồn cung cấp
không chính thức hoặc không rõ xuất xứ chỉ có tính chất tham khảo.
1.2. Khi thực hiện lựa chọn các giao dịch để phân tích, so sánh, tính
toán các tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc các tỷ suất sinh lời, các doanh nghiệp phải
phản ánh các dữ liệu dưới dạng có thể so sánh được trong giai đoạn ít nhất là 3
năm tài chính liên tục. Đối với các trường hợp doanh nghiệp có thời gian tồn tại
dưới 3 năm tài chính hoặc hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ không diễn
ra trong cả năm thì giới hạn thời gian được xác định tương ứng theo giai đoạn
tháng, quý hoặc thời vụ có liên quan.
1.3. Khi tính toán các số tương đối (ví dụ: số liệu về tỷ suất tính
theo tỷ lệ phần trăm (%)) từ các số tuyệt đối, doanh nghiệp làm tròn số đến chữ
số thứ ba sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu
công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn như
trên thì lấy theo số liệu đã công bố đó.
Ví dụ 24:
- Số liệu tuyệt đối sử dụng để tính tỷ suất lợi nhuận gộp cho giá trị
là 5,2856% thì số tương đối này được làm tròn thành 5,286%.
- Số công bố về tăng trưởng kinh tế là 7,8% thì không thực hiện làm
tròn số.
- Số công bố về tỷ lệ lãi suất là 4,9854% thì được làm tròn thành
4,985%.
2. Yêu cầu lưu giữ, cung cấp thông tin, tài liệu và chứng từ
2.1. Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết có nghĩa vụ và trách nhiệm
lưu giữ các thông tin, tài liệu và chứng từ làm căn cứ áp dụng phương pháp xác
định giá thị trường đối với sản phẩm trong các giao dịch liên kết và xuất trình
theo yêu cầu kiểm tra, thanh tra của cơ quan Thuế. Các thông tin, tài liệu và
chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và phương pháp xác định
giá thị trường đối với giao dịch liên kết phải được lập tại thời điểm diễn ra
các giao dịch liên kết, được cập nhật, bổ sung trong suốt quá trình thực hiện
giao dịch và lưu giữ phù hợp với các quy định về lưu giữ chứng từ, sổ sách kế
toán theo các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và thuế.
2.2. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh
nghiệp có trách nhiệm kê khai các giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định
tại Phụ lục 1-GCN/CC ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn nộp Phụ lục
1-GCN/CC cùng với thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.3. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và lưu giữ hồ sơ gồm các thông tin,
tài liệu và chứng từ có liên quan đến giao dịch liên kết như sau:
2.3.1. Thông tin chung về doanh nghiệp và các bên liên kết:
a) Thông tin về quan hệ liên kết giữa các bên liên kết với doanh nghiệp;
b) Các tài liệu, báo cáo cập nhật về chiến lược phát triển, điều hành,
kiểm soát giữa các bên liên kết; chính sách xây dựng giá giao dịch về từng nhóm
sản phẩm theo định hướng chung của các bên liên kết và doanh nghiệp;
c) Các tài liệu, báo cáo về quá trình phát triển, chiến lược kinh
doanh, dự án, kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh; quy định và quy trình về chế
độ báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp;
d) Tài liệu mô tả sơ đồ tổ chức, chức năng hoạt động của doanh nghiệp.
2.3.2. Thông tin về giao dịch của doanh nghiệp:
a) Sơ đồ giao dịch và tài liệu mô tả về giao dịch bao gồm các thông tin
về các bên tham gia giao dịch, trình tự và thủ tục thanh toán, chuyển giao sản
phẩm,...;
b) Tài liệu mô tả đặc tính, chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm; bảng kê chi tiết
chi phí (hoặc giá thành) đơn vị sản phẩm, giá bán sản phẩm, tổng số lượng sản
phẩm sản xuất kinh doanh và tiêu thụ trong kỳ (chi tiết theo giao dịch liên kết
và giao dịch độc lập (nếu có)); số lượng các sản phẩm;
c) Các thông tin, tài liệu và chứng từ về quá trình thương lượng, ký kết,
thực hiện và thanh lý các hợp đồng, thỏa thuận kinh tế có liên quan đến giao dịch;
d) Các thông tin, tài liệu và chứng từ có liên quan đến điều kiện kinh
tế của thị trường khi diễn ra giao dịch liên kết có ảnh hưởng đến phương pháp
xác định giá giao dịch.
2.3.3. Thông tin về phương pháp xác định giá thị trường
a) Chính sách xây dựng giá mua, bán hoặc trao đổi sản phẩm của doanh
nghiệp, quy trình kiểm soát, xét duyệt giá, biểu giá bán sản phẩm trên các thị
trường tiêu thụ;
b) Các thông tin, tài liệu và chứng từ làm căn cứ chứng minh cho việc lựa
chọn và áp dụng phương pháp xác định giá phù hợp nhất trong giao dịch liên kết
của doanh nghiệp bao gồm các thông tin, dữ liệu và chứng từ được sử dụng để
phân tích so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu, bảng tính giá giao dịch theo
phương pháp xác định giá mà doanh nghiệp áp dụng và giải thích lý do lựa chọn
phương pháp đó;
c) Các thông tin, tài liệu và chứng từ khác mang tính chất tham khảo có
liên quan đến việc lựa chọn và áp dụng phương pháp xác định giá trong giao dịch
liên kết (nếu có).
2.4. Khi có yêu cầu của cơ quan Thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp
các thông tin, tài liệu và chứng từ trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan Thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh
có lý do chính đáng thì thời hạn này được gia hạn 1 lần không quá 30 ngày, kể từ
ngày hết hạn.
2.5. Các thông tin, tài liệu và chứng từ của doanh nghiệp cung cấp cho
cơ quan Thuế là bản chính hoặc bản sao theo quy định của pháp luật. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng chứng từ điện tử thì việc cung cấp chứng từ được thực hiện
theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan về chứng từ
điện tử.
Các tài liệu, chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng
Việt Nam
theo quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về nội dung bản dịch.
Phần C.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP; TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN
THUẾ
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp
Ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật về thuế
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tại Thông tư này, các
doanh nghiệp còn có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Có quyền yêu cầu cơ quan Thuế giữ bí mật các thông tin đã cung cấp
cho cơ quan Thuế phục vụ việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên liên kết cho mục đích tính thuế;
2. Có nghĩa vụ xuất trình đầy đủ các dữ liệu, tài liệu và chứng từ cần
thiết chứng minh cho việc lựa chọn và áp dụng phương pháp xác định giá phù hợp
nhất đối với giao dịch liên kết.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan Thuế
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định pháp luật về
thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tại Thông tư này,
cơ quan Thuế còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Giữ bí mật các thông tin do doanh nghiệp cung cấp liên quan đến việc
xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết cho mục
đích tính thuế theo quy định tại Thông tư này khi các thông tin đó không xuất xứ
từ các nguồn được công bố công khai. Việc cung cấp cho các cơ quan nhà nước có
liên quan về thông tin bí mật của đối tượng nộp thuế được thực hiện theo các
quy định của pháp luật.
2. Ấn định mức giá được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập
chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp
pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ
suất lợi nhuận gộp hoặc các tỷ suất sinh lời áp dụng cho giao dịch liên kết;
b) Doanh nghiệp tạo ra giao dịch độc lập giả mạo hoặc sắp đặt lại giao
dịch liên kết thành giao dịch độc lập để lấy giao dịch này làm giao dịch độc lập
được chọn để so sánh;
c) Doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ Phụ lục
1-GCN/CC đối với giao dịch liên kết phát sinh trong năm quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp; không thực hiện đúng yêu cầu về thời hạn cung cấp các thông tin,
dữ liệu và tài liệu để chứng minh cho việc kê khai, hạch toán giá thị trường đối
với giao dịch liên kết;
d) Cơ quan Thuế nghi ngờ doanh nghiệp không áp dụng hoặc cố tình áp dụng
không đúng các quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp không chứng minh được
trong thời hạn tối đa là 90 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan Thuế.
3. Tổng cục Thuế căn cứ vào thông tin từ việc kê khai nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp có giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế để hướng dẫn
thực hiện ấn định thuế theo nguyên tắc:
a) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ: việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ
thuế được thực hiện theo các phương pháp xác định giá thị trường được quy định
Khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Phần B Thông tư này trên cơ sở mức giá, tỷ suất lợi
nhuận gộp hoặc các tỷ suất sinh lời do cơ quan Thuế xác định phù hợp với từng
trường hợp hoặc từng ngành nghề kinh doanh;
b) Các trường hợp khác: việc ấn định thuế được thực hiện căn cứ vào cơ
sở dữ liệu của cơ quan Thuế phù hợp với các quy định về ấn định thuế đối với
doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các
quy định xử lý vi phạm về thuế;
c) Trường hợp khi thực hiện ấn định thuế có liên quan đến biên độ giá
thị trường chuẩn, giá trị phù hợp nhất để xác định mức giá bán, tỷ suất lợi nhuận
gộp hoặc các tỷ suất sinh lời áp dụng cho doanh nghiệp có giao dịch liên kết bị
ấn định thuế là giá trị không thấp hơn giá trị trung vị của biên độ giá thị trường
chuẩn được cơ quan Thuế xác định; giá trị phù hợp nhất để xác định mức giá mua
áp dụng cho doanh nghiệp có giao dịch liên kết bị ấn định thuế là giá trị không
cao hơn giá trị trung vị của biên độ giá thị trường chuẩn được cơ quan Thuế xác
định.
4. Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp thực
hiện các quy định của Thông tư này.
Phần D.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi
bỏ Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn
thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên
có quan hệ liên kết” và Quyết định số 37/2006/QĐ-BTC ngày 04/01/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài chính “về việc đính chính Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch
kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên
cứu, giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn