Thông tư 157/2007/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
BỘ TÀI CHÍNH
***** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 157/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
THUẾ
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về thuế hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về thuế hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
A.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này
hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp
cưỡng chế và thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy
định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm
2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế (gọi tắt là Nghị định số 98/2007/NĐ-CP)
và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: là người nộp
thuế, cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Khoản 2, Điều
31 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 98/2007/NĐ-CP.
2. Người nộp thuế đã quá thời hạn tự
giác chấp hành, quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định hành chính thuế mà không
chấp hành quyết định hành chính thuế, không khắc phục hậu quả, nộp tiền thuế,
tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì
bị cưỡng chế thi hành trong các trường hợp sau đây:
a) Nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế đã quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp
theo quy định.
b) Nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế đã hết thời hạn gia hạn nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy
định.
c) Nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Thời hạn tự giác chấp hành quyết
định hành chính thuế hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thời hạn gia hạn nộp
thuế quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và thời hạn
hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều
26 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
III. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2007/NĐ-CP chỉ được áp
dụng khi các quyết định hành chính thuế đã quá thời hạn chấp hành hoặc quá thời
hạn hoãn chấp hành theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Người có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang trong quá trình
thu thập thông tin để làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế hoặc trong thời gian tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
mà đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tự giác khắc phục
hậu quả, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế vào Ngân sách Nhà nước thì
việc thực hiện các thủ tục cưỡng chế được chấm dứt.
3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế thực hiện theo thứ tự quy định tại
Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo
được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã
áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế, tiền phạt
theo quyết định hành chính thuế.
4. Không tổ chức cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế trong các trường hợp: ngày nghỉ theo quy định của
pháp luật về lao động và ngoài giờ hành chính (trừ trường hợp cần ngăn chặn đối
tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc
thi hành quyết định cưỡng chế); không tổ chức cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản, bán đấu giá trong thời gian mười lăm (15) ngày trước và sau Tết nguyên
đán; các ngày truyền thống theo quy định của pháp luật mà đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế thuộc diện được hưởng; ngày gia đình
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có việc hiếu, việc
hỷ.
5. Khi khấu trừ tiền và kê biên tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì chỉ được
khấu trừ tiền và kê biên tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
6. Việc ban hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế và tổ chức cưỡng chế thi hành đối với
quyết định hành chính thuế của cấp dưới thực hiện theo quy định tại Điều 36,
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
7. Cách tính thời hạn để thực hiện
các thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
7.1. Trường hợp thời hạn được tính
bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
7.2. Trường hợp thời hạn được tính
bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật: là các ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ).
7.3. Trường hợp thời hạn được tính
từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ
thể đó.
7.4. Trường hợp ngày cuối cùng của
thời hạn thực hiện thủ tục cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp
luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ
đó.
IV. THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan thuế các cấp được
thực hiện như sau:
1.1. Đối với các biện pháp cưỡng chế
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 33 của Nghị định 98/2007/NĐ-CP:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do mình ban hành
hoặc do cấp dưới ban hành.
b) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết hành chính thuế đối với
quyết định hành chính thuế do mình ban hành.
1.2. Đối với các biện pháp cưỡng chế
quy định tại Khoản 7, Điều 33, Nghị định 98/2007/NĐ-CP: Thủ trưởng cơ quan thuế
các cấp xét thấy cần thiết áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của
người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 102 Luật Quản lý thuế, thì phải
lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thuộc phạm vi mình phụ trách.
V. NGUỒN TIỀN KHẤU TRỪ VÀ TÀI SẢN KÊ
BIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC BỊ ÁP DỤNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê
biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp
luật khác liên quan.
VI. THỦ TỤC GIAO, NHẬN QUYẾT ĐỊNH
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Người có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế, công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng
chế phải giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trước khi tiến hành cưỡng chế là năm (05) ngày làm việc và phải có chữ ký xác
nhận của đối tượng bị cưỡng chế hoặc người nhận thay. Trường hợp có khó khăn
trong việc giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì
quyết định cưỡng chế được chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế bằng thư bảo đảm
qua đường bưu điện.
a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế
vắng mặt thì quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó
công tác hoặc người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống
trong một gia đình nhận thay. Người nhận thay phải cam kết chuyển quyết định
cưỡng chế kịp thời, đúng thời gian quy định trực tiếp đến đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế. Việc giao, nhận quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế phải có ký xác nhận. Thời điểm xác định đối
tượng bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế là thời điểm người nhận thay
cam kết chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế.
b) Trường hợp vì lý do khách quan mà
người đã cam kết nhận thay quyết định cưỡng chế không chuyển được quyết định
cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì phải báo cho cơ quan tổ chức cưỡng chế
biết trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày ký nhận thay. Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế không ký nhận quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế thì cơ quan tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế gửi thông báo
quyết định cưỡng chế cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng bị
cưỡng chế đóng trụ sở chính hoặc cư trú để thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế
biết.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế phải được gửi cho cơ quan thuế cấp trên quản lý trực
tiếp. Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản thì phải thông báo
cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng đóng trụ sở chính hoặc
cư trú hoặc cơ quan đối tượng bị cưỡng chế làm việc trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp có căn cứ cho rằng đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có dấu hiệu tẩu tán tiền
trong tài khoản hoặc tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế phải tổ chức thực hiện ngay quyết định cưỡng chế mà không cần
phải thông qua các thủ tục giao, nhận quyết định cưỡng chế thuế theo hướng dẫn
tại Mục này.
Căn cứ xác định đối tượng bị cưỡng
chế có dấu hiệu tẩu tán tài sản gồm: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán
tài sản có giá trị lớn, giải toả tẩu tán số dư tài khoản tiền gửi một cách bất
thường không liên quan đến các giao dịch thông thường.
VII. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Người ban hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế đó. Cơ quan tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan để bảo đảm an toàn, trật tự trong quá trình tổ chức cưỡng chế.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế, có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan liên quan trên địa bàn mình phụ trách để phối hợp thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định
cưỡng chế hoặc cơ quan tổ chức việc thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Để bảo đảm trật tự, an toàn và
được hỗ trợ trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế,
người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức cưỡng chế có
văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan công an nhân dân quận, huyện nơi đối tượng bị
cưỡng chế cư trú hoặc có tài sản bị cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế là
năm (05) ngày làm việc. Khi nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan công an có trách
nhiệm phối với với cơ quan chủ trì cưỡng chế bố trí đủ lực lượng tham gia đảm
bảo trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Đối với cá nhân, tổ chức liên
quan đến đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện
quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định cưỡng chế
hoặc cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
VIII. THỜI HIỆU THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
CƯỠNG CHẾ
1. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ
ngày ban hành quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành
quyết định.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành
được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế
chấp hành xong quyết định xử lý hành chính; tiền thuế, tiền phạt của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã được nộp đủ vào Ngân sách
Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
I. CƯỠNG
CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp trích tiền từ tài khoản áp
dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế là người nộp thuế và tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ tiền đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
không tự nguyện chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo quyết định hành chính thuế
có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác.
2. Xác minh thông tin về tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế
2.1. Người có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có quyền thu thập, xác
minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế, yêu cầu Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin về tài
khoản, như: Số hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản và các thông
tin có liên quan khác. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có
trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi
được Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp.
2.2. Đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế có nghĩa vụ cung cấp cho người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế về nơi mở tài khoản, số và ký hiệu tài khoản khi có
yêu cầu.
2.3. Kho bạc nhà nước, Ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác, nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết số hiệu tài khoản, nội dung
giao dịch của tài khoản, số dư tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi có yêu cầu.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền
từ tài khoản
3.1. Quyết định cưỡng chế trích tiền
từ tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết
định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người
ban hành quyết định; số tiền phải trích từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
để thanh toán tiền nợ thuế, tiền phạt và chi phí cưỡng chế (nếu có); lý do
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế trích tiền từ tài khoản mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân
sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước;
phương thức chuyển tiền đến tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan thuế mở tại kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành và chữ ký của
người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, dấu của cơ quan ban hành
quyết định cưỡng chế.
3.2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nhau thì người có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ vào số dư tài khoản để ban hành
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều
tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
3.3. Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản được gửi cho
đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản tiền gửi bị cưỡng chế và cơ
quan thuế cấp trên quản lý trực tiếp.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản
4.1. Cung cấp các thông tin cần
thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của đối tượng bị cưỡng
chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
của thủ trưởng cơ quan thuế.
4.2. Ngay khi nhận được quyết định
cưỡng chế trích tiền tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế do người có thẩm
quyền ban hành, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác
có trách nhiệm phong toả tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế; làm thủ tục
trích chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời
hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế và
đối tượng bị cưỡng chế biết.
Trường hợp đối tượng bị cuỡng chế đã
thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền phạt bằng hình thức khác thì cơ quan thuế phải
thông báo cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi
đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản biết để dừng việc phong toả tài khoản và
dừng việc cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.
4.3. Thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong
trường hợp quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế mà
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không còn tiền để trích nộp số tiền thuế,
tiền phạt bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm
giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.
4.4. Bị xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 198/2007/NĐ-CP
trong trường hợp tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích
chuyển vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan
thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU
TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
1. Đối tượng áp dụng
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc
một phần thu nhập đối với người nộp thuế là cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt
mà không tự giác chấp hành quyết định hành chính thuế thuộc đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP trong trường hợp không có tiền gửi tại Kho bạc nhà nước, Ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoặc có tài khoản tiền gửi nhưng
không có số dư trên tài khoản hoặc số dư không đủ nộp số tiền thuế, tiền phạt.
2. Xác minh thông tin về tiền lương và
thu nhập
Người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm tổ chức xác
minh về các khoản tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, thu nhập của đối
tượng bị cưỡng chế.
Đối tượng bị cưỡng chế; tổ chức, cá
nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan
phải cung cấp các thông tin về thu nhập cho thủ trưởng cơ quan thuế trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một
phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
3.1. Quyết định cưỡng chế khấu trừ
một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập phải ghi rõ ngày, tháng, năm ban
hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác
của người ban hành quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị
khấu trừ (theo số tiền ghi trên quyết định hành chính thuế và chi phí cưỡng chế
tính đến hết thời hạn năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu
trừ; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ
của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ;
thời gian thi hành và chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban
hành quyết định cưỡng chế.
3.2. Quyết định cưỡng chế được gửi
đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan có liên quan trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc.
4. Mức khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập
4.1. Tổng số tiền lương, thu nhập
làm căn cứ khấu trừ là toàn bộ các khoản tiền lương, các khoản có tính chất
tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong
tháng.
4.2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, các
khoản có tính chất lương đối với cá nhân không thấp hơn mười phần trăm (10%) và
không quá ba mươi phần trăm (30%) tổng số tiền lương, tiền thưởng có tính chất
lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì
tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá năm mươi phần trăm
(50%) tổng số thu nhập.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị
cưỡng chế
5.1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của
cá nhân bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ nộp vào tài khoản thu Ngân
sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước
theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số
tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người
ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.
5.2. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số
tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của cá
nhân bị cưỡng chế đã chấm dứt thì tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho
người ban hành quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
5.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế cố tình không thực hiện việc khấu trừ tiền lương hoặc thu nhập
của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan.
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ
BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
1. Đối tượng áp dụng: Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản
để bán đấu giá được áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP trong
trường hợp không áp dụng được biện pháp trích tiền từ tài khoản hoặc khấu trừ
một phần tiền lương và thu nhập; hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền
thuế, tiền phạt:
1.1. Cá nhân, tổ chức không có tài
khoản hoặc có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác nhưng không có tiền trong tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản
không đủ để thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
1.2. Cá nhân bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế không có cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương, quản
lý thu nhập cố định để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một
phần thu nhập.
1.3. Không áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng hình thức kê biên tài sản đối với
đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh (có xác nhận
của tổ chức y tế cấp huyện được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định
của pháp luật).
2. Những tài sản sau đây không được
kê biên
2.1. Đối với
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là cá nhân:
a) Nhà ở duy nhất của cá nhân bị
cưỡng chế và gia đình. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế có nhiều nhà ở thì phải
xác minh rõ kê biên ngôi nhà có giá trị đủ để thanh toán tiền thuế nợ, tiền
phạt và chi phí cưỡng chế.
b) Thuốc chữa
bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu
cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và
gia đình họ;
c) Công cụ lao động thông thường cần
thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân bị
cưỡng chế và gia đình.
Các công cụ lao động có giá trị như
xe máy, ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công cụ có giá trị khác
của đối tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đấu giá để thi hành quyết
định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể
thay thế bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn;
d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông
thường cần thiết cho người bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và
gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong, bát đĩa, giường,
tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị không lớn. Những đồ
dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hoà, máy giặt, máy vi
tính, đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý (trừ nhẫn cưới) thì vẫn kê biên để
bảo đảm thi hành quyết định hành chính thuế;
e) Đồ dùng thờ cúng, di vật, huân
chương, huy chương, bằng khen.
2.2. Đối với đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế là cơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Thuốc men chữa bệnh, phương tiện,
dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ các tài sản kinh doanh;
lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học và các thiết
bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản
kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Trang thiết bị phương tiện, công
cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi
trường;
d) Cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ
lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
e) Nguyên - vật liệu, thành phẩm,
bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản không được phép
lưu hành;
g) Số nguyên - vật liệu bán thành
phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
2.3. Đối
với đối tượng bị cưỡng chế là cơ quan nhà nước, tổ chức hoạt động bằng nguồn
vốn do Ngân sách Nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản do Ngân sách Nhà
nước trực tiếp cấp mà yêu cầu tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm
quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường
hợp tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các
tài sản có nguồn gốc từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các
tài sản, hàng hoá sau đây:
a) Thuốc
men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh,
trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực
phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
b) Nhà
trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây
không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
c) Trang
thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ,
phòng chống ô nhiễm môi trường;
d) Trụ
sở làm việc.
3. Xác minh thông tin về tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế
3.1. Người có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá có trách nhiệm xác minh điều
kiện thi hành của đối tượng bị cưỡng chế. Chính quyền địa phương, cơ quan đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ
chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết
theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh
điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế.
Người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng thu được bằng việc
trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản... và
thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản hoặc cơ quan đăng
ký kinh doanh, đăng ký tài sản, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cá
nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện tài sản của các cơ quan, tổ
chức này.
3.2. Việc xác minh phải lập biên bản
ghi rõ trách nhiệm của người cung cấp thông tin. Trong trường hợp cán bộ thuộc
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế giúp người ban hành quyết định cưỡng chế
thực hiện xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thì người ban hành
quyết định cưỡng chế phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh đó.
Việc xác minh phải thể hiện được
trạng thái của tài sản, điều kiện kinh tế của đối tượng bị cưỡng chế có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc xác minh
đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy
chứng nhận về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; thông qua chủ sở hữu, chính quyền
địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán,
của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán. Các thông tin
xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng
tài sản có thể thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được
biết và bảo vệ lợi ích của họ.
Đối với tài sản đã được cầm cố, thế
chấp hợp pháp không thuộc diện được kê biên theo hướng dẫn tại Mục III, Phần B
Thông tư này thì cơ quan tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm
cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu cầu họ thông báo
để cơ quan tiến hành kê biên kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh
toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
4. Quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên phải ghi rõ ngày tháng năm ban
hành quyết định; căn cứ quyết định; họ, tên chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ban
hành quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân tổ chức bị kê biên tài
sản; số tiền thuế, tiền phạt mà đối tượng bị kê biên phải nộp vào tài khoản thu
Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà
nước; địa điểm kê biên tài sản; chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của
cơ quan ban hành quyết định kê biên tài sản.
Quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản, Uỷ ban
nhân dân cấp xã (phường) nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên
địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê
biên là năm (05) ngày làm việc, trừ trường hợp cơ quan ban hành quyết định có
căn cứ xác định việc gửi trước quyết định sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê
biên.
5. Thủ tục thực hiện biện pháp kê
biên tài sản
5.1. Việc kê biên tài sản phải thực
hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê
biên tài sản, trừ trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu
tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế thì
người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức ngay việc kê
biên tài sản để ngăn chặn các hành vi trên của đối tượng bị cưỡng chế.
5.2. Người ban hành quyết định cưỡng
chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện
việc kê biên.
5.3. Trước khi ban hành quyết định
kê biên tài sản, người ban hành quyết định cưỡng chế yêu cầu cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin về quyền sở hữu, sử dụng tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế; yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung
cấp thông tin về tài sản dự định kê biên có đang được dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế đối với người có quyền hay không hoặc tài
sản do đối tượng bị cưỡng chế quản lý, sử dụng có phải là tài sản thuê mua tài
chính hay không. Trong thời hạn năm ngày (05) làm việc, các cơ quan nói trên
phải trả lời bằng văn bản cho người ban hành quyết định cưỡng chế về những nội
dung yêu cầu đó. Trường hợp xác định số tiền thu được từ hoạt động cưỡng chế
không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì báo cáo cơ quan thuế cấp trên để tạm hoãn
ban hành quyết định cưỡng chế (trừ trường hợp được miễn, giảm phí thi hành
quyết định cưỡng chế nêu tại khoản 4.1, Mục VI, Phần B Thông tư này).
5.4. Khi tiến hành kê biên tài sản
phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại
diện hợp pháp của tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương
và người chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định
cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn
tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và
người chứng kiến.
Khi tiến hành kê biên phải thực hiện
niêm phong tài sản và lập biên bản niêm phong theo đúng mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này.
5.5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên
phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc thực hiện quyết
định cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu
riêng được kê biên trước.
5.6. Trong trường hợp kê biên tài
sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói thì tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài
sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý
tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến)
mở khoá hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy
định của pháp luật.
5.7. Đối
với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì khi
ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì
thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết
việc kê biên tài sản:
a) Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
b) Cơ
quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên
là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
c) Các
cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp
luật.
5.8. Kể
từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản
đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay
hoàn tất việc bán hoặc giao tài sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cơ
quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản, cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm nêu tại khoản 5.7, Mục này.
5.9. Khi
thực hiện kê biên tài sản thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để tiến hành kê biên
như sau:
a) Chỉ
kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người
khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không
đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
b) Chỉ
kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi
kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Chỉ
được kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết
định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cưỡng chế. Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn nghĩa vụ thi
hành quyết định cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm
giảm đáng kể giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê
biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
d) Trong
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế vừa có bất động sản là tài sản riêng, vừa có
phần động sản là tài sản chung với người khác mà phần tài sản trong khối tài
sản chung đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì người ban hành quyết định
cưỡng chế phải giải thích để đối tượng bị cưỡng chế đề nghị kê biên tài sản nào
trước đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
Ví dụ 1:
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có tài sản riêng là căn nhà để ở duy nhất và
có tài sản chung là chiếc ô tô, mà giá trị chiếc ô tô đó đủ để thi hành quyết
định cưỡng chế thì cơ quan cưỡng chế kê biên chiếc ô tô để thi hành cưỡng chế.
Ví dụ 2:
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có tài sản chung là chiếc xe ô tô với người
khác mà chiếc ô tô đó là phương tiện kiếm sống chủ yếu của gia đình, nhưng đồng
thời đối tượng bị cưỡng chế lại có một bất động sản như nhà ở hoặc quyền sử
dụng đất (không phải là nơi ở duy nhất) thì mặc dù giá trị tài sản là xe ôtô đủ
để thi hành quyết định cưỡng chế, người ban hành quyết định cưỡng chế vẫn có
quyền kê biên tài sản là bất động sản (nhà ở, quyền sử dụng đất) của đối tượng
bị cưỡng chế.
e) Trong
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đề nghị kê biên phần tài sản chung là động
sản nằm trong khối tài sản chung với người khác thì người ban hành quyết định
cưỡng chế tiến hành kê biên tài sản đó, nhưng phải đảm bảo quyền ưu tiên mua
tài sản của người đồng sở hữu tài sản.
g) Nếu
đối tượng bị cưỡng chế không có tài sản nào khác thì cơ quan tiến hành kê biên
có quyền kê biên cả tài sản của người đó đang cầm cố, thế chấp, nếu tài sản đó
có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo. Cơ quan tiến hành kê biên có trách
nhiệm thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết về việc kê biên.
h) Khi
kê biên tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ tình trạng
của tài sản, lời cam kết của chủ sở hữu tài sản và các bên liên quan cưỡng chế
đều ký xác nhận.
5.10.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế
không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá
tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, chi phí cưỡng chế.
6.
Biên bản kê biên tài sản
6.1.
Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian,
địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện
việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế có tài sản bị kê biên, cá
nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng
kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế);
mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên, giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản (đối với loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng).
6.2.
Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế
có tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ;
người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị
cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt
mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
6.3.
Biên bản kê biên được lập thành hai (02) bản, cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế giữ một (01) bản, một (01) bản được giao cho cá nhân có tài sản bị kê biên
hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế có tài sản bị kê biên ngay sau khi hoàn
thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
7.
Giao bảo quản tài sản kê biên
7.1.
Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo
quản tài sản kê biên:
a) Giao
cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản
lý, sử dụng tài sản đó bảo quản.
b) Giao
cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu
chung.
c) Nếu
người bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản, người thân thích của
người bị cưỡng chế không nhận bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, huỷ
hoại tài sản, cản trở việc thi hành quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường
hợp cụ thể, tài sản kê biên được giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo
quản.
d) Người
chủ trì thực hiện kê biên tài sản phải thực hiện lưu giữ, bảo quản hồ sơ, giấy
từ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện
cưỡng chế.
7.2. Đối
với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho
bạc nhà nước quản lý theo phương thức túi niêm phong; đối với các tài sản như
vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang bị phương tiện kỹ thuật quân sự và vật liệu
nổ công nghiệp khác, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật
quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành để quản lý.
7.3. Khi
giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên
bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực
hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được
giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng
(chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người
chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện
tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có
người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên
bản và nêu rõ lý do.
Biên bản
được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị
cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ
một (01) bản.
7.4.
Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo
quản tài sản, trừ những người nêu tại điểm 7.1.a, điểm 7.1.b, Mục này.
7.5.
Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại
tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý pháp luật về thuế quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
8.
Định giá tài sản kê biên
8.1.
Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở
của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải
thành lập Hội đồng định giá).
8.2. Khi
kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải tạm tính trị
giá các tài sản định kê biên để kê biên tương ứng phần giá trị đủ thanh toán số
tiền thuế nợ, tiền phạt ghi trong quyết định cưỡng chế và các chi phí cưỡng
chế. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế căn cứ vào giá thị trường,
đồng thời có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng và các bên đương sự để
tạm tính giá trị tài sản kê biên.
Sau khi
kê biên, nếu bên đương sự thoả thuận được giá trị tài sản đã kê biên thì người
chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thoả thuận đó, có
chữ ký của các đương sự.
8.3 Tài
sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện
quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở
hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả
thuận về giá không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với
tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng,
nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
8.4.
Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó
định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá
mười lăm (15) ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ban hành quyết định
cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá để định giá
tài sản kê biên.
8.5.
Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian,
địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và
trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá
và của chủ tài sản.
9.
Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản kê biên
9.1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan
quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.
9.2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh.
9.3.
Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ
quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
có liên quan.
9.4. Cơ
quan trực tiếp tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế lập
văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng định giá tài sản kê biên
trong thời hạn hai (02) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác minh thông tin
về tài sản.
10.
Hội đồng định giá và nhiệm vụ của Hội đồng định giá
10.1.
Thành phần Hội đồng định giá: Người ban hành quyết định cưỡng chế là Chủ tịch
Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành
viên. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu
giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện
quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn
tham gia việc định giá.
Đại diện
cơ quan chuyên môn trong hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật
thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài
sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan
quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá.
Trong
thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá
phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài
sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định
giá thuộc Hội đồng định giá.
Hội đồng
định giá tài sản căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến
chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản.
Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp
các bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội
đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình, kiến nghị thủ trưởng cơ quan
thuế xem xét lại việc định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý
giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà nước quy định.
10.2.
Nhiệm vụ của Hội đồng định giá:
a) Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức
và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
b) Chuẩn
bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
c) Tiến
hành định giá tài sản.
d) Lập
biên bản định giá.
11.
Cơ quan thực hiện cưỡng chế có quyền tổ chức định giá lại tài sản trong các
trường hợp sau đây
11.1. Có
căn cứ xác định vi phạm thủ tục định giá.
11.2. Có
biến động lớn về giá.
11.3.
Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày định giá mà tài sản chưa bán được.
12.
Định giá lại tài sản
Khi nhận
thấy cần phải định giá lại tài sản, cơ quan tổ chức cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế lập văn bản thông báo cho Hội đồng định giá tài sản về
việc tổ chức định giá lại tài sản để cùng phối hợp thực hiện hoặc trưng cầu cơ
quan định giá được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện định giá
lại tài sản. Việc định giá tài sản theo quy định tại điểm 11.1, điểm 11.2, Mục
III, Phần B Thông tư này được thực hiện như sau:
12.1.
Việc định giá tài sản bị coi là vi phạm thủ tục nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Hội
đồng định giá không đúng thành phần theo quy định.
b) Đối
tượng bị cưỡng chế không được thông báo hợp lệ để tham gia vào việc định giá
tài sản.
c) Áp
dụng không đúng các quy định về giá tài sản trong trường hợp tài sản do nhà
nước thống nhất quản lý về giá.
d) Có
sai sót nghiêm trọng trong việc phân loại, xác định phần trăm giá trị của tài
sản.
e) Các
trường hợp khác do pháp luật quy định.
12.2.
Tài sản kê biên được xem là có biến động lớn về giá trong các trường hợp sau
đây:
a) Giá
tài sản biến động từ hai mươi phần trăm (20%) trở lên đối với tài sản có giá
trị dưới một trăm triệu đồng.
b) Giá
tài sản biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên đối với tài sản có giá trị từ
một trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng.
c) Giá tài
sản biến động từ năm phần trăm (5%) trở lên đối với tài sản có giá trị từ một
tỷ đồng trở lên.
12.3.
Đối tượng bị cưỡng chế có quyền đề nghị cơ quan thuế xem xét lại giá khi có
biến động về giá trước khi có thông báo công khai đối với tài sản được bán đấu
giá. Cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường, giá do cơ quan quản lý giá cung
cấp đề xác định có biến động về giá hay không và quyết định việc tổ chức định
giá lại.