Thông tư 19/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp lại và đổi thẻ BHYT
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 19/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2010
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG PHÍ CẤP LẠI VÀ ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Căn
cứ Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn số 8810/BYT-BH ngày 15/12/2009;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn số 8810/BYT-BH ngày 15/12/2009;
Bộ Tài
chính quy định về phí cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế, như sau:
Điều
1.
1. Phí
cấp lại thẻ bảo hiểm y tế là khoản thu đối với người tham gia bảo hiểm y tế sau
khi đã tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan quản lý bảo hiểm y tế mà làm mất,
nay được cấp lại.
2. Phí
đổi thẻ bảo hiểm y tế là khoản thu đối với người tham gia bảo hiểm y tế sau khi
đã tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan quản lý bảo hiểm y tế mà làm rách,
hỏng, nay được đổi lại.
3. Không
thu phí trong trường hợp đổi lại thẻ do thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu hoặc có sai sót về thông tin ghi trên thẻ do cơ quan đơn vị lập danh sách
người tham gia bảo hiểm gây ra.
Điều
2.
Mức thu
phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế quy định như sau:
1. Phí
cấp lại thẻ bảo hiểm y tế: 4.000 đồng/thẻ;
2. Phí
đổi thẻ bảo hiểm y tế: 2.000 đồng/thẻ.
Điều
3.
Cơ quan
có chức năng, nhiệm vụ về cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế là cơ quan thu
phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi
là cơ quan thu phí).
Điều
4.
Phí cấp
lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được
quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ
quan thu phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang
trải chi phí cho việc thẩm định, xác minh và thu phí theo nội dung chi cụ thể
sau đây:
a) Chi
thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định, xác minh và thu phí: tiền
lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính
trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định), bồi dưỡng làm thêm ngoài giờ theo quy
định của pháp luật cho cán bộ, lao động của cơ quan thu phí;
b) Chi
cho công tác xác minh, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế.
c) Chi
phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí như: tìm kiếm dữ liệu, văn
phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, cập nhật cơ sở dữ
liệu in thẻ bảo hiểm y tế theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
d) Chi
mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
thẩm định, xác minh và thu phí;
đ) Chi
khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc xác
minh, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một
người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn
năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp
hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c,
d khoản này.
e) Hàng
năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí trích cho cơ quan thu phí để trang
trải chi phí cho việc thẩm định, xác minh và thu phí không phản ánh vào ngân
sách nhà nước.
2. Tổng
số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định
tại khoản 1 Điều này, số còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách
nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều
5.
Các nội
dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công
khai chế độ thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế không đề cập tại Thông tư
này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều
6.
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn