Thông tư 02/2011/TT-BXD hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng
BỘ XÂY DỰNG
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 02/2011/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY
DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng như sau:
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và công
bố chỉ số giá xây dựng để:
a) Lập và điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng công trình, dự toán gói thầu và giá dự thầu, điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng và quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Xây dựng và công bố các chỉ số giá xây
dựng theo định kỳ trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án sử dụng 30% vốn nhà
nước trở lên;
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng ít hơn 30% vốn
nhà nước và các nguồn vốn khác áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chỉ số giá xây dựng công trình là
chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian.
2. Công trình đại diện được lựa chọn để
xác định chỉ số giá xây dựng là các công trình được xây mới, có công năng
sử dụng phù hợp với phân loại công trình, được xây dựng theo quy trình công
nghệ thi công phổ biến và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thông dụng.
3. Loại công trình xây dựng được công bố
chỉ số giá là tập hợp các công trình xây dựng được phân loại theo quy định
hiện hành.
4. Thời điểm gốc là thời điểm được lựa
chọn làm gốc để so sánh.
5. Thời điểm so sánh là thời điểm cần
xác định chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.
6. Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí xây dựng của công trình theo
thời gian.
7. Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí thiết bị của công trình theo
thời gian.
8. Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư
vấn và chi phí khác của công trình theo thời gian.
9. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình
là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí vật liệu xây dựng trong
dự toán xây dựng công trình theo thời gian.
10. Chỉ số giá nhân công xây dựng công
trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí nhân công
trong dự toán xây dựng công trình theo thời gian.
11. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công
trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí máy thi công
xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo thời gian.
12. Chỉ số giá theo loại vật liệu xây dựng
là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá của từng loại vật liệu xây dựng
theo thời gian.
13. Chỉ số giá theo loại nhân công xây
dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá của từng loại nhân công xây
dựng theo thời gian.
14. Chỉ số giá theo nhóm máy thi công xây
dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá ca máy theo thời gian của
các loại máy có trong nhóm máy thi công xây dựng.
Điều 3. Phân loại chỉ số giá xây dựng
1. Các chỉ số giá xây dựng được xác định theo
công trình, loại công trình xây dựng, bao gồm:
a) Chỉ số giá xây dựng công trình.
b) Các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí bao
gồm:
- Chỉ số giá phần xây dựng;
- Chỉ số giá phần thiết bị;
- Chỉ số giá phần chi phí khác.
c) Các chỉ số giá theo yếu tố chi phí bao
gồm:
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình;
- Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình;
- Chỉ số giá máy thi công xây dựng công
trình.
d) Các chỉ số giá theo loại yếu tố đầu vào
bao gồm:
- Chỉ số giá theo loại vật liệu xây dựng chủ
yếu;
- Chỉ số giá theo loại nhân công xây dựng chủ
yếu;
- Chỉ số giá theo nhóm máy thi công xây dựng
chủ yếu.
2. Đối với công trình xây dựng cụ thể, việc
tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại khoản 1 Điều này tùy thuộc
mục đích, yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý chi phí và giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình.
Điều 4. Nguyên tắc xác định chỉ số giá xây
dựng
Việc xác định chỉ số giá xây dựng phải đảm
bảo các nguyên tắc:
1. Chỉ số giá xây dựng được xác định phải
phản ánh khách quan và phù hợp với sự biến động về giá cả trên thị trường xây
dựng tại các địa phương.
2. Việc xác định và công bố chỉ số giá xây
dựng phải kịp thời, phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
3. Khi xác định chỉ số giá xây dựng theo loại
công trình để công bố thì phải lựa chọn được danh mục và số lượng công trình
đại diện nhất định để tính toán.
4. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân
trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu
động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm
(%).
5. Cơ cấu chi phí được sử dụng để tính toán
chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình. Các cơ cấu chi phí này phải được tổng hợp
từ các số liệu thống kê và được sử dụng cố định trong khoảng thời gian tối đa
là 5 năm.
Điều 5. Quản lý việc xác định và công bố chỉ
số giá xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp tỉnh tổ chức thực hiện
việc thu thập số liệu, tính toán và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để làm
cơ sở cho việc lập và quản lý chi phí của các công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Đối với các công trình chưa có trong danh
mục chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hoặc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương công bố thì chủ đầu tư tổ chức xác định các chỉ số giá cho công
trình và quyết định việc áp dụng. Riêng đối với chỉ số giá xây dựng áp dụng để
điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng
địa phương trước khi áp dụng.
3. Đối với công trình xây dựng theo tuyến đi
qua địa bàn thuộc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ đầu tư tổ
chức xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình và quyết định việc áp dụng sau
khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
Điều 6. Kinh phí tổ chức thực hiện việc xác
định và công bố chỉ số giá xây dựng
1. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, tính
toán xác định và công bố các chỉ số giá xây dựng trên địa bàn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của
địa phương.
Căn cứ số lượng chỉ số giá cần được công bố,
số lần công bố trong năm, Sở Xây dựng lập dự toán kinh phí để báo cáo UBND cấp
tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
2. Trường hợp chủ đầu tư tự tổ chức xác định
chỉ số giá xây dựng để áp dụng thì chi phí thực hiện công việc này được tính
vào khoản mục chi phí khác trong tổng mức đầu tư của dự án.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
GIÁ XÂY DỰNG
Điều 7. Thời điểm tính toán
1. Thời điểm được lựa chọn để tính toán các
chỉ số giá xây dựng để công bố:
a) Thời điểm gốc được xác định là năm 2006.
b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm
công bố so với thời điểm gốc.
2. Trường hợp xác định các chỉ số giá xây
dựng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho công trình thì chủ đầu tư
phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm
gốc, thời điểm so sánh.
Điều 8. Trình tự xác định và công bố chỉ số
giá xây dựng
Việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng
công trình được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: lập danh mục các loại công trình, lựa
chọn các yếu tố chi phí đầu vào.
Bước 2: thu thập, xử lý các số liệu, dữ liệu
tính toán.
Bước 3: xác định chỉ số giá xây dựng công
trình bao gồm: xác định các cơ cấu chi phí, tính toán các chỉ số giá theo cơ
cấu chi phí, theo yếu tố chi phí và chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu vào.
Bước 4: công bố các chỉ số giá xây dựng.
Điều 9. Lập danh mục các loại công trình, lựa
chọn các yếu tố chi phí đầu vào
1. Việc lựa chọn số lượng và danh mục loại
công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản
lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
quy định về phân loại, cấp công trình.
2. Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại
công trình thì phải lựa chọn, lập danh mục các công trình đại diện cho loại
công trình đó.
Số lượng công trình đại diện cho loại công
trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không
ít hơn 3 công trình.
3. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng
cho một công trình cụ thể thì công trình đó là công trình đại diện.
4. Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các
chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công
trình hoặc loại công trình.
Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy
thi công xây dựng chủ yếu để tính toán chỉ số giá xây dựng được xác định theo
nguyên tắc chi phí cho loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu
đó phải chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công
xây dựng tương ứng của công trình.
Điều 10. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu
tính toán
1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để
xác định cơ cấu chi phí:
a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công
trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục
chi phí;
b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết
bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.
2. Các yêu cầu về thông tin giá thị trường của
các yếu tố đầu vào:
a) Giá vật liệu xây dựng được xác định trên
cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản
xuất, thông tin giá của nhà cung cấp. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá
xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác;
b) Giá nhân công xây dựng được xác định trên
cơ sở hướng dẫn về tiêu chí xác định tiền lương nhân công thị trường hoặc công
bố của các tỉnh ở từng thời kỳ;
c) Giá ca máy thi công xây dựng được xác định
theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng
dẫn hoặc theo bảng giá ca máy do các tỉnh công bố ở từng thời kỳ. Danh mục máy
và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về
chủng loại, công suất và xuất xứ.
3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây
dựng:
a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định
cơ cấu chi phí:
- Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được
bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ
cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi
theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc;
- Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được
quy đổi về mặt bằng chi phí ở thời điểm gốc.
b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố
đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải
được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể:
- Giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được
kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác;
- Giá các loại nhân công đầu vào được kiểm
tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc;
- Giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi
công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất, xuất xứ máy.
Điều 11. Xác định chỉ số giá xây dựng
1. Việc tính toán các chỉ số giá xây dựng
được thực hiện theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Đối với việc xác định chỉ số giá xây dựng
theo loại công trình để công bố, có thể tính toán chỉ số giá xây dựng áp dụng
chung cho địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tính toán các chỉ
số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn và tổng hợp lại để có chỉ số giá
xây dựng chung.
Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây
dựng do các tỉnh, thành phố quyết định tùy theo đặc điểm về địa giới hành chính
và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương.
Điều 12. Công bố chỉ số giá xây dựng
1. Các chỉ số giá xây dựng được công bố bao
gồm:
a) Chỉ số giá xây dựng công trình; chỉ số giá
theo cơ cấu chi phí: công bố theo quý và theo năm;
b) Các chỉ số giá theo yếu tố chi phí; chỉ số
giá của các loại vật liệu, nhân công, nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu: công
bố theo tháng, theo quý và theo năm.
2. Thời điểm công bố:
a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công
bố theo tháng: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng sau;
b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công
bố theo quý: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu quý
sau;
c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công
bố theo năm: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Hướng dẫn các địa phương tổ chức việc xác
định và công bố các chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng theo
quý, năm cho ngành xây dựng kể từ năm 2012 theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Tổng hợp, lưu trữ thông tin về biến động
giá xây dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực.
4. Hỗ trợ phần mềm tính toán, các thông tin
số liệu về cơ cấu chi phí của một số loại công trình đại diện để các địa phương
tham khảo, áp dụng khi có yêu cầu cụ thể.
5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về
tính chỉ số giá xây dựng theo yêu cầu.
6. Xem xét và có ý kiến thỏa thuận đối với
những chỉ số giá xây dựng của công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn
thuộc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do chủ đầu tư tổ chức xác
định.
7. Thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực
hiện các quy định của Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy
định tại Thông tư này và bố trí nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách để tổ
chức xác định và công bố các chỉ số giá xây dựng.
2. Giao Sở Xây dựng tổ chức thực hiện một số
công việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng của
địa phương tổ chức xác định và công bố kịp thời các chỉ số giá xây dựng làm cơ
sở trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp cần
thiết, có thể ký hợp đồng thuê các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để
thực hiện một số phần việc hoặc toàn bộ công việc thu thập số liệu xác định các
chỉ số giá xây dựng. Tổ chức tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực, khách quan của các số liệu được thu thập;
b) Thực hiện việc công bố các chỉ số giá xây
dựng trên địa bàn từ tháng 10/2011;
c) Tổ chức việc theo dõi thường xuyên các thông
tin về giá cả thị trường xây dựng tại địa phương; Cập nhật, lưu trữ và gửi về
Bộ Xây dựng các thông tin về giá cả thị trường xây dựng tại địa phương định kỳ
hàng tháng;
d) Xem xét và có ý kiến thỏa thuận đối với
những chỉ số giá xây dựng áp dụng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do chủ
đầu tư tổ chức xác định;
e) Báo cáo theo định kỳ công bố các chỉ số
giá xây dựng về UBND cấp tỉnh và Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Thông tư này đảm bảo tính khách quan,
chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý và tự chịu trách nhiệm về việc áp dụng.
Trường hợp không đủ điều kiện để tự xác định được các chỉ số giá xây dựng thì
có thể ký hợp đồng thuê các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện.
Tổ chức tư vấn xác định chỉ số giá xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
và pháp luật trong việc đảm bảo tính chính xác, hợp lý của các chỉ số giá xây
dựng do mình xác định.
2. Lấy ý kiến thỏa thuận theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này trước khi áp dụng.
Điều 16. Xử lý chuyển tiếp
Bộ Xây dựng tiếp tục công bố chỉ số giá xây
dựng cho một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến tháng 9/2011.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 4 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Sơn |