Quyết định 22/2008/QĐ-BGTVT về quy chế tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành GTVT
- Tải về sách Ebook Luật xây dựng và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật xây dựng và quy định liên quan đến công trình xây dựng mới nhất
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
22/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải:
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT,
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải:
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy
chế tư vấn giám sát xây dựng công trình trong ngành giao thông vận tải”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1562/1999/QĐ-BGTVT ngày 29
tháng 6 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Quy chế
tư vấn giám sát xây dựng công trình trong ngành giao thông vận tải”.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao
thông, Cục trưởng các Cục Quản lý chuyên ngành thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao
thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng |
QUY CHẾ
TƯ
VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, được áp dụng thống nhất
đối với tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành giao thông vận
tải có nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước.
Khuyến khích áp dụng
Quy chế này đối với các dự án có nguồn vốn khác.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy chế này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động
dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành giao thông vận
tải.
b) Các tổ chức giám
sát do chủ đầu tư thành lập để tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công
trình, thực hiện theo các quy định cụ thể trong Quy chế này, phù hợp với vai
trò, chức năng và nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tư vấn giám sát là hoạt động dịch vụ tư vấn, thực hiện
các công việc quản lý, giám sát quá trình thi công xây dựng công trình theo hợp
đồng với chủ đầu tư.
2.
Tổ chức tư vấn giám sát là nhà thầu thực hiện việc tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
3.
Cá nhân tư vấn giám sát là người thuộc tổ chức tư vấn giám sát
hoặc người hành nghề độc lập về tư vấn giám sát.
4.
Tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình là nhà thầu
thực hiện khảo sát, thiết kế kỹ thuật (trong thiết kế 3 bước) hoặc khảo sát,
thiết kế bản vẽ thi công (trong thiết kế 1 bước, 2 bước) làm căn cứ lập hồ sơ
mời thầu thi công xây dựng công trình theo hợp đồng với chủ đầu tư.
5.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là nhà
thầu) là tổ chức thực hiện công tác thi công xây dựng công trình theo hợp đồng
ký kết với chủ đầu tư.
6.
Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình (của
cá nhân) là giấy xác nhận năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định (sau đây gọi là chứng
chỉ).
Điều 3. Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát
Các tổ chức tham gia
thực hiện công tác tư vấn giám sát thi công các dự án xây dựng công trình trong
ngành giao thông vận tải, phải thông qua lựa chọn theo hình thức đấu thầu hoặc
chỉ định thầu theo các quy định hiện hành.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA TƯ VẤN GIÁM SÁT
Điều 4. Nhiệm vụ của tổ chức tư vấn giám sát
Tổ chức tư vấn giám
sát có nhiệm vụ: bố trí nhân sự đủ điều kiện năng lực theo quy định và trang
thiết bị, dụng cụ cần thiết cho công tác tư vấn giám sát: tổ chức các văn phòng
tư vấn giám sát tại hiện trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của từng dự án,
công trình (đối với dự án xây dựng giao thông, xem Phụ lục – Mô hình tổ chức
văn phòng tư vấn giám sát đối với dự án xây dựng giao thông); thực hiện các
nhiệm vụ về quản lý chất lượng, quản lý tiến độ thi công, quản lý khối lượng và
giá thành xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công xây dựng công trình. Cụ thể như sau:
1. Quản lý (kiểm soát)
chất lượng
a) Kiểm tra, soát xét
lại các bản vẽ thiết kế của hồ sơ mời thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, các điều
khoản hợp đồng, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại
hoặc điều chỉnh cần thiết (nếu có) trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế
và các quy định hiện hành;
b) Rà soát, kiểm tra
tiến độ thi công tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập, có ý kiến về sự phù hợp
với tiến độ thi công tổng thể; có kế hoạch bố trí nhân sự tư vấn giám sát cho
phù hợp với kế hoạch thi công theo từng giai đoạn;
c) Căn cứ hồ sơ thiết
kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã được duyệt trong hồ sơ mời thầu, các quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành được áp dụng cho dự
án, thực hiện thẩm tra bản vẽ thi công do nhà thầu lập và trình chủ đầu tư phê
duyệt;
d) Căn cứ các hồ sơ
thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công đã được phê duyệt, các quyết định điều
chỉnh, để thẩm tra các đề xuất khảo sát bổ sung của nhà thầu, có ý kiến trình
chủ đầu tư quyết định; thực hiện kiểm tra, theo dõi công tác đo đạc, khảo sát
bổ sung của nhà thầu; kiểm tra, soát xét và ký phê duyệt hoặc trình chủ đầu tư
phê duyệt các bản vẽ thiết kế thi công, biện pháp thi công của những nội dung
điều chỉnh, bổ sung đã được chủ đầu tư, ban quản lý dự án chấp thuận, đảm bảo
phù hợp với thiết kế trong hồ sơ mời thầu;
đ) Kiểm tra các điều
kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng;
e) Kiểm tra về nhân
lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công
trường; xác nhận số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị (giấy chứng nhận của
nhà sản xuất, kết quả kiểm định thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận) của nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo hợp đồng xây
dựng hoặc theo hồ sơ trúng thầu; kiểm tra công tác chuẩn bị tập kết vật liệu
(kho, bãi chứa) và tổ chức công trường thi công (nhà ở, nhà làm việc và các
điều kiện sinh hoạt khác);
g) Kiểm tra hệ thống
quản lý chất lượng nội bộ của nhà thầu: hệ thống tổ chức và phương pháp quản lý
chất lượng, các bộ phận kiểm soát chất lượng (từ khâu lập hồ sơ bản vẽ thi
công, kiểm soát chất lượng thi công tại công trường, nghiệm thu nội bộ).
h) Kiểm tra và xác
nhận bằng văn bản về chất lượng phòng thí nghiệm hiện trường của nhà thầu theo
quy định trong hồ sơ mời thầu; kiểm tra chứng chỉ về năng lực chuyên môn của các
cán bộ, kỹ sư, thí nghiệm viên;
i) Giám sát chất lượng
vật liệu tại nguồn cung cấp và tại công trường theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ
thuật. Lập biên bản không cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, thiết
bị và sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nhà thầu đưa đến công trường, đồng
thời yêu cầu chuyển khỏi công trường;
k) Kiểm tra, nghiệm
thu chất lượng thi công của từng phần việc, từng hạng mục khi có thư yêu cầu từ
nhà thầu theo quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật. Kết quả kiểm tra phải ghi nhật
ký giám sát của tổ chức tư vấn giám sát hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
l) Giám sát việc lấy
mẫu thí nghiệm, lưu giữ các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí
nghiệm, giám định kết quả thí nghiệm của nhà thầu và xác nhận vào phiếu thí
nghiệm;
m) Phát hiện các sai
sót thi công, khuyết tật, hư hỏng, sự cố các bộ phận công trình; lập biên bản
hoặc hồ sơ sự cố theo quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền giải quyết;
n) Kiểm tra đánh giá
kịp thời chất lượng, các hạng mục công việc, bộ phận công trình: yêu cầu tổ
chức và tham gia các bước nghiệm thu theo quy định hiện hành;
o) Xác nhận bằng văn
bản kết quả thi công của nhà thầu đạt yêu cầu về chất lượng theo quy định trong
chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ thầu;
p) Kiểm tra, đôn đốc
nhà thầu lập hồ sơ hoàn công, thanh, quyết toán kinh phí xây dựng, rà soát và
xác nhận để trình cấp có thẩm quyền.
2. Quản lý tiến độ thi
công
a) Kiểm tra, xác nhận
tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm
bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt.
b) Kiểm tra, đôn đốc
tiến độ thi công. Khi cần thiết, yêu cầu nhà thầu điều chỉnh tiến độ thi công
cho phù hợp với thực tế thi công và các điều kiện khác tại công trường, nhưng
không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Đề xuất các giải pháp rút ngắn
tiến độ thi công nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng và đảm bảo giá thành
hợp lý. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì tư vấn giám
sát phải đánh giá, xác định các nguyên nhân, trong đó cần phân định rõ các yếu
tố thuộc trách nhiệm của nhà thầu và các yếu tố khách quan khác, báo cáo chủ
đầu tư bằng văn bản để chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc điều chỉnh tiến độ của dự án.
c) Thường xuyên kiểm
tra năng lực của nhà thầu về nhân lực, thiết bị thi công so với hợp đồng xây
dựng hoặc theo hồ sơ trúng thầu và thực tế thi công; yêu cầu nhà thầu bổ sung
hoặc báo cáo, đề xuất với chủ đầu tư các yêu cầu bổ sung, thay thế nhà thầu,
nhà thầu phụ để đảm bảo tiến độ khi thấy cần thiết.
3. Quản lý khối lượng
và giá thành xây dựng công trình
a) Kiểm tra xác nhận
khối lượng đạt chất lượng, đơn giá đúng quy định do nhà thầu lập, trình, đối
chiếu với hồ sơ hợp đồng, bản vẽ thi công được duyệt và thực tế thi công để đưa
vào chứng chỉ thanh toán hàng tháng hoặc từng kỳ, theo yêu cầu của hồ sơ hợp
đồng và là cơ sở để thanh toán phù hợp theo chế độ quy định.
b) Đề xuất giải pháp
và báo cáo kịp thời lên chủ đầu tư về khối lượng phát sinh mới ngoài khối lượng
trong hợp đồng, do các thay đổi so với thiết kế được duyệt. Sau khi có sự thống
nhất của chủ đầu tư bằng văn bản, rà soát, kiểm tra hồ sơ thiết kế, tính toán
khối lượng, đơn giá do điều chỉnh hoặc bổ sung do nhà thầu thực hiện, lập báo
cáo và đề xuất với chủ đầu tư chấp thuận.
c) Theo dõi, kiểm tra
các nội dung điều chỉnh, trượt giá, biến động giá: thực hiện yêu cầu của chủ
đầu tư trong việc lập, thẩm định dự toán bổ sung và điều chỉnh dự toán; hướng
dẫn và kiểm tra nhà thầu lập hồ sơ trượt giá, điều chỉnh biến động giá theo quy
định của hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Tiếp nhận, hướng
dẫn nhà thầu lập lệnh thay đổi và hồ sơ sửa đổi, phụ lục bổ sung hợp đồng. Đề xuất
với chủ đầu tư phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng (nếu có)
4. Quản lý an toàn lao
động, vệ sinh môi trường
a) Kiểm tra biện pháp
tổ chức thi công, đảm bảo an toàn khi thi công xây dựng của nhà thầu. Kiểm tra
hệ thống quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, việc thực hiện và phổ
biến các biện pháp, nội quy an toàn lao động cho các cá nhân tham gia dự án của
các nhà thầu.
b) Thường xuyên kiểm
tra và yêu cầu nhà thầu đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại công
trường.
5. Kiểm tra và yêu cầu
nhà thầu thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, tổ chức giao thông của nhà
thầu, đặc biệt là đối với các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng công trình giao
thông đang khai thác.
6. Những vấn đề khác
a) Tham gia giải quyết
những sự cố có liên quan đến công trình xây dựng và báo cáo lên cấp trên có
thẩm quyền theo quy định hiện hành.
b) Lập báo cáo định kỳ
(tháng, quý, năm) và đột xuất (khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết) gửi chủ
đầu tư. Các nội dung chính cần báo cáo: tình hình thực hiện dự án; tình hình
hoạt động của tư vấn (huy động và bố trí lực lượng, kết quả thực hiện hợp đồng
tư vấn); các đề xuất, kiến nghị.
c) Tiếp nhận, đối
chiếu và hướng dẫn nhà thầu xử lý theo các kết quả kiểm tra, giám định, phúc
tra của các cơ quan chức năng và chủ đầu tư.
7. Tham gia hội đồng
nghiệm thu cơ sở theo quy định hiện hành.
Điều 5. Quyền hạn của tổ chức tư vấn giám sát
1. Nghiệm thu khối
lượng công trình đã thi công đảm bảo chất lượng, theo đúng hồ sơ thiết kế được
duyệt và đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, các quy trình,
quy phạm hiện hành.
2. Yêu cầu nhà thầu
thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng.
3. Bảo lưu ý kiến đối
với công việc giám sát do mình đảm nhận.
4. Đề xuất với chủ đầu
tư về những điểm bất hợp lý cần thay đổi hoặc điều chỉnh (nếu có) đối với bản
vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ thầu và các vấn đề khác theo quy định
hiện hành.
5. Đình chỉ việc sử
dụng vật liệu, cấu kiện không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo chất lượng vận
chuyển đến công trường và yêu cầu mang ra khỏi công trường.
6. Đình chỉ thi công
khi: phát hiện nhà thầu bố trí nhân lực, các vật liệu, thiết bị thi công không
đúng chủng loại, không đủ số lượng theo hợp đồng đã ký hoặc hồ sơ trúng thầu
được duyệt; phát hiện nhà thầu thi công không đúng quy trình, quy phạm, chỉ dẫn
kỹ thuật trong hồ sơ thầu và hồ sơ thiết kế được duyệt; biện pháp thi công gây
ảnh hưởng tới công trình lân cận, gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn
lao động, an toàn giao thông mà nhà thầu đã ký với chủ đầu tư.
7. Kỹ sư tư vấn giám
sát được trang bị những thiết bị cần thiết để kiểm tra chất lượng các phần việc
thi công của nhà thầu theo đặc thù của từng dự án.
8. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của tổ chức tư vấn giám sát
1. Thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm trước chủ
đầu tư và trước pháp luật về những công việc thực hiện của tổ chức mình theo
hợp đồng đã ký kết.
2. Thực hiện giám sát
thi công xây dựng công trình phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt động ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo quy định của pháp luật. Bố trí
người có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và đủ điều kiện năng lực để thực
hiện giám sát. Không mượn danh nghĩa của tổ chức tư vấn giám sát khác để tham gia
lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Từ chối nghiệm thu
khi nhà thầu thi công không đảm bảo yêu cầu về chất lượng và các yêu cầu bất
hợp lý khác của các bên có liên quan.
4. Mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp;
5. Không được thông
đồng với nhà thầu, chủ đầu tư và có các hành vi khác làm sai lệch kết quả giám
sát hoặc nghiệm thu không đúng khối lượng thực hiện.
6. Khi phát hiện nhà
thầu có vi phạm, sai phạm trong quá trình thi công về chất lượng và các quy định
tại khoản 6, Điều 5 của Quy chế này, phải yêu cầu nhà thầu dừng thi công và
thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư hoặc khắc phục hậu quả. Sau khi
đình chỉ thi công, phải thông báo ngay cho chủ đầu tư bằng văn bản để chủ đầu
tư xem xét quyết định.
7. Bồi thường thiệt
hại khi cố ý làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không
đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ
thuật của dự án.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Tư vấn
giám sát trưởng (Giám đốc dự án)
1. Tư vấn giám sát
trưởng (Giám đốc dự án) là người đại diện hợp pháp cao nhất tại hiện trường của
tổ chức tư vấn giám sát, được tổ chức tư vấn giám sát ủy quyền trực tiếp quản
lý, điều hành đơn vị tư vấn giám sát thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa
vụ quy định trong Quy chế này và theo các điều khoản hợp đồng đã ký kết giữa tổ
chức tư vấn giám sát với chủ đầu tư.
2. Nhiệm vụ của Tư vấn
giám sát trưởng
a) Tổ chức và phân
công công việc cho các nhóm, các thành viên của tổ chức tư vấn giám sát tại
công trường, thông qua tổ chức tư vấn để báo cáo hoặc báo cáo trực tiếp tới chủ
đầu tư và thông báo cho các đơn vị liên quan;
b) Kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện tư vấn giám sát của các nhóm, các thành viên tư vấn giám sát
theo hợp đồng đã ký;
c) Phối hợp với các
bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công
xây dựng công trình;
d) Tổng hợp và lập báo
cáo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo quy định hoặc theo yêu cầu của
chủ đầu tư.
3. Quyền hạn của tư
vấn giám sát trưởng
Tư vấn giám sát trưởng
có quyền phủ quyết các ý kiến, kết quả làm việc không đúng với các quy định
trong chỉ dẫn kỹ thuật, quy chuẩn, quy trình xây dựng, hồ sơ thầu của các thành
viên trong tổ chức tư vấn giám sát của mình.
4. Nghĩa vụ của tư vấn
giám sát trưởng
Tư vấn giám sát trưởng
là người chịu trách nhiệm chính trước tổ chức tư vấn giám sát và chủ đầu tư về
quản lý điều hành đơn vị tư vấn giám sát tại hiện trường, thực hiện công tác tư
vấn giám sát theo đúng hợp đồng đã được ký kết.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của tư vấn
giám sát trưởng, kỹ sư tư vấn giám sát thường trú, kỹ sư tư vấn giám sát chuyên
ngành, giám sát viên.
Kỹ sư tư vấn giám sát
thường trú (sau đây gọi là kỹ sư thường trú) là người đại diện cho Tư vấn giám
sát trưởng, quản lý nhóm tư vấn giám sát, thực hiện các nhiệm vụ tư vấn giám
sát trong phạm vi được tư vấn giám sát trưởng ủy quyền tại một hoặc một số gói
thầu của dự án.
1. Kỹ sư tư vấn giám
sát chuyên ngành (sau đây gọi là kỹ sư chuyên ngành) là người giúp tư vấn giám
sát trưởng và kỹ sư thường trú; thực hiện kiểm tra bản vẽ thi công, biện pháp
thi công của nhà thầu; xử lý những vướng mắc về kỹ thuật trong quá trình thi
công: nghiệm thu chất lượng, khối lượng và ký xác nhận theo phân công của tư
vấn giám sát trưởng khi nhà thầu có thư yêu cầu; báo cáo tư vấn giám sát trưởng
hoặc kỹ sư thường trú về những công việc thực hiện, những vướng mắc cần giải
quyết trước khi ra quyết định; các nhiệm vụ khác do tư vấn giám sát trưởng phân
công.
2. Giám sát viên là người
giám sát và trực tiếp kiểm tra theo dõi quá trình thi công của nhà thầu tại
hiện trường về việc thực hiện đúng bản vẽ thi công, biện pháp thi công được
duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, công trình; giám sát viên phải báo ngay
cho kỹ sư thường trú hoặc kỹ sư tư vấn giám sát chuyên ngành và nhắc nhở nhà
thầu về những sai khác hoặc có nguy cơ sai sót khi thi công so với thiết kế;
hoặc biện pháp thi công được duyệt; giám sát viên phải thường xuyên có mặt tại
hiện trường hướng dẫn, nhắc nhở, theo dõi và ghi lại các chi tiết có liên quan
đến các hạng mục thi công của nhà thầu theo sự phân công của kỹ sư thường trú;
chịu trách nhiệm trước kỹ sư thường trú, tư vấn giám sát trưởng và pháp luật về
những thiếu sót do mình gây ra.
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN, NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
THAM GIA TƯ VẤN GIÁM SÁT
Điều 9. Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn
giám sát
1. Tổ chức thực hiện
công tác tư vấn giám sát phải có tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện, năng lực
phù hợp với phân cấp, phân loại công trình và công việc theo quy định tại Điều
62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ.
2. Các tổ chức tư vấn
giám sát có năng lực Hạng 1, được thực hiện công tác tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV trong dự án xây dựng
giao thông hoặc các dự án xây dựng giao thông nhóm A, B, C.
3. Các tổ chức tư vấn
giám sát có năng lực Hạng 2, được thực hiện công tác tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình cấp II, III và IV trong dự án xây dựng giao thông hoặc các
dự án xây dựng giao thông nhóm B, C không có công trình cấp I, cấp đặc biệt.
Điều 10. Điều kiện, năng lực của cá nhân tham gia
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình giao thông: Tư vấn giám sát
trưởng, kỹ sư thường trú, kỹ sư chuyên ngành và giám sát viên.
1. Tư vấn giám sát
trưởng: Phải có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng công trình giao thông.
Tùy theo quy mô cấp hạng và mức độ phức tạp của công trình. Tư vấn giám sát
trưởng phải có một trong những tiêu chuẩn sau đây:
a) Công trình nhóm A:
Có thời gian liên tục làm công tác tư vấn giám sát, thiết kế, thi công công
trình xây dựng giao thông tối thiểu 7 năm; đã làm tư vấn giám sát trưởng (giám
đốc dự án) hoặc đồng chủ nhiệm dự án (dự án ODA) hoặc phó tư vấn giám sát
trưởng (phó giám đốc dự án) của một dự án nhóm A hoặc đã làm giám đốc, phó giám
đốc thiết kế hoặc giám đốc điều hành thi công một dự án nhóm A, hoặc đã làm tư
vấn giám sát trưởng của hai dự án nhóm B.
b) Công trình nhóm B:
Có thời gian liên tục làm công tác tư vấn giám sát, thiết kế, thi công các công
trình xây dựng giao thông tối thiểu 5 năm; đã làm tư vấn giám sát trưởng hoặc
trợ lý kỹ sư thường trú (các dự án ODA) hoặc phó tư vấn giám sát trưởng một dự
án nhóm B hoặc đã làm chủ trì thiết kế, phó giám đốc điều hành thi công một dự
án nhóm A hoặc hai dự án nhóm B, hoặc đã làm tư vấn giám sát trưởng của hai
công trình nhóm C.
c) Công trình nhóm C:
Có thời gian liên tục làm công tác tư vấn giám sát, thiết kế, thi công tối
thiểu 5 năm.
2. Kỹ sư thường trú:
Phải có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng công trình giao thông; có thời
gian liên tục làm công tác tư vấn giám sát, thiết kế, thi công tối thiểu 5 năm,
hoặc đã là tư vấn giám sát trưởng hoặc chủ trì thiết kế hoặc giám đốc điều hành
thi công một dự án nhóm B.
3. Kỹ sư chuyên ngành
(là kỹ sư có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc chuyên môn hoặc
nghiệp vụ của dự án): Phải có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng công trình
giao thông và được chia thành các loại sau đây:
a) Các dự án nhóm A:
Kỹ sư có kinh nghiệm chuyên môn làm công tác thiết kế, tư vấn giám sát, thi
công các công trình xây dựng giao thông liên tục từ 5 năm trở lên, đã từng tham
gia tư vấn giám sát các dự án nhóm B.
b) Các dự án nhóm B:
Kỹ sư có kinh nghiệm chuyên môn làm công tác thiết kế, tư vấn giám sát, thi
công các công trình xây dựng giao thông liên tục từ 5 năm trở lên.
c) Các dự án nhóm C:
Kỹ sư có kinh nghiệm chuyên môn làm công tác thiết kế và tư vấn giám sát các
công trình xây dựng giao thông liên tục từ 5 năm trở lên.
4. Giám sát viên: Phải
có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng công trình giao thông; có năng lực về
chuyên môn tư vấn giám sát các công trình xây dựng giao thông; có thâm niên
công tác ít nhất 5 năm đối với kỹ sư và 7 năm đối với trình độ cao đẳng.
5. Tổ chức tư vấn phải
có hợp đồng lao động với các kỹ sư tư vấn, giám sát viên bố trí cho dự án các
hình thức hợp đồng như sau:
a) Tư vấn giám sát
trưởng và kỹ sư thường trú: Hợp đồng lao động không thời hạn.
b) Kỹ sư chuyên ngành
(chuyên môn hoặc nghiệp vụ chính): Hợp đồng lao động có thời hạn ít nhất bằng
thời hạn thực hiện dự án.
c) Giám sát viên: Hợp
đồng lao động có thời hạn trên một năm hoặc bằng thời hạn dự án.
Điều 11. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tham gia tư vấn giám sát tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành
giao thông vận tải Việt Nam phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Điều 67 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ
và các quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy chế này.
Chương 4.
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC TƯ VẤN GIÁM SÁT
VỚI CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU, TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Quan hệ giữa tổ chức tư vấn giám sát với
chủ đầu tư
1. Quan hệ giữa tổ
chức tư vấn giám sát và chủ đầu tư là quan hệ hợp đồng. Tổ chức tư vấn giám sát
phải thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng đã ký và pháp luật hiện hành, đảm
bảo trung thực, khách quan, không vụ lợi và tư vấn để chủ đầu tư không đưa ra
những yêu cầu bất hợp lý. Chủ đầu tư không được tự ý thay đổi phạm vi ủy quyền
hoặc có những can thiệp làm ảnh hưởng đến tính trung thực khách quan, không vụ
lợi của tổ chức tư vấn giám sát.
2. Hợp đồng tư vấn
giám sát giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn giám sát phải thể hiện đầy đủ nhiệm
vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên. Phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức
tư vấn giám sát phải được ghi rõ trong hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu
phù hợp với nội dung ủy quyền trong hợp đồng giữa tổ chức tư vấn giám sát với
chủ đầu tư và phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 13. Quan hệ giữa tổ chức tư vấn giám sát với
nhà thầu
1. Quan hệ giữa tổ
chức tư vấn giám sát và nhà thầu là quan hệ giữa người giám sát và người chịu
giám sát. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định trong hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu và theo các quy định hiện hành.
2. Quan hệ giữa tổ
chức tư vấn giám sát và nhà thầu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Mỗi bên phải tạo
điều kiện cho bên kia thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, hợp tác giải quyết khó
khăn trong quá trình thực hiện dự án, không gây trở ngại hoặc đưa ra các yêu
cầu bất hợp lý cho bên kia. Phát hiện và kịp thời cải tiến các tác nghiệp
nghiệp vụ, đặc biệt trong các quy định về nghiệm thu, thanh toán để kịp thời
giải ngân, thúc đẩy tiến độ của dự án (gói thầu).
b) Nhà thầu phải thông
báo kịp thời cho tổ chức tư vấn giám sát bằng văn bản về thời gian, vị trí, nội
dung công việc bắt đầu thi công, những công việc đã kết thúc thi công theo quy
định của hồ sơ thầu và được hệ thống kiểm tra chất lượng nội bộ kiểm tra đánh giá,
chấp thuận. Văn bản thông báo phải gửi trước cho tổ chức tư vấn giám sát ít
nhất 24 giờ.
c) Khi tổ chức tư vấn
giám sát yêu cầu nhà thầu thực hiện các công việc theo đúng hợp đồng, nhà thầu
phải thực hiện kịp thời và đầy đủ.
d) Tổ chức tư vấn giám
sát và nhà thầu cũng như nhân viên của hai bên không được trao đổi bất kỳ lợi
ích nào ngoài hợp đồng hoặc trái với luật pháp.
e) Trong trường hợp có
sự bất đồng giữa tổ chức tư vấn giám sát với nhà thầu mà không tự giải quyết
được phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 14. Quan hệ giữa tổ chức tư vấn giám sát và
tổ chức tư vấn thiết kế
Quan hệ giữa tổ chức
tư vấn giám sát và tổ chức tư vấn thiết kế là mối quan hệ phối hợp trên cơ sở
trao đổi, kiểm tra phát hiện sai sót, bổ sung nhằm hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế đã
được duyệt trên cơ sở cập nhật những số liệu cần thiết phù hợp với thực tế
trong quá trình thực hiện dự án, cụ thể là:
1. Kiểm tra phát hiện
sai sót trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hồ sơ mời thầu xây lắp) đã được duyệt và
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Trường hợp có thay
đổi lớn về thiết kế kỹ thuật (hồ sơ mời thầu xây lắp), tổ chức tư vấn giám sát
cần trao đổi với tổ chức tư vấn thiết kế; đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
Điều 15. Quan hệ giữa tổ chức tư vấn giám sát với
địa phương
Tổ chức tư vấn giám
sát phải quan hệ chặt chẽ với chính quyền và nhân dân địa phương trong việc
giải quyết những vấn đề có liên quan đến dự án trong quá trình xây dựng; tuân
thủ pháp luật của Nhà nước, chấp hành các chính sách của địa phương có liên
quan đến dự án, tôn trọng phong tục tập quán, tín ngưỡng của nhân dân địa
phương; chú trọng việc kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, nhất là đối với các dự án nâng cấp, cải tạo.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ, QUYỀN LỢI CỦA TƯ VẤN GIÁM SÁT VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Chế độ, quyền lợi của người thực hiện
công tác tư vấn giám sát
1. Người thực hiện
công tác tư vấn giám sát được bố trí nơi ăn nghỉ, văn phòng làm việc, phương
tiện đi lại tại hiện trường bao gồm cả trang thiết bị văn phòng, thông tin liên
lạc, dụng cụ bảo hộ lao động, những thiết bị cần thiết để kiểm tra các phần
việc thi công của nhà thầu. Kinh phí cho các hạng mục nêu trên được tính trong
tổng chi phí tư vấn giám sát trong giá trị của hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổ
chức tư vấn giám sát, hoặc chủ đầu tư cung cấp những điều kiện nêu trên nếu
trong hợp đồng chưa tính những chi phí này.
2. Thời gian làm việc
của người làm công tác tư vấn giám sát thực hiện theo các điều khoản của hợp
đồng và phù hợp với pháp luật lao động. Nếu chủ đầu tư hoặc nhà thầu yêu cầu tư
vấn giám sát làm việc thêm giờ trong những giai đoạn thi công cao điểm, thì chủ
đầu tư hoặc nhà thầu có thỏa thuận với tổ chức tư vấn giám sát trên cơ sở quy
định của pháp luật lao động về việc trả lương ngoài giờ cho tư vấn giám sát.
3. Trường hợp dự án bị
kéo dài thời gian so với tiến độ quy định trong kế hoạch đấu thầu, hợp đồng
không phải do lỗi của tư vấn giám sát, thì các chi phí phát sinh cho tư vấn
giám sát do thời gian kéo dài được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn giám sát thương
thảo, thống nhất để thanh toán bổ sung vào hợp đồng đã được ký kết giữa chủ đầu
tư và tổ chức tư vấn giám sát theo các quy định hiện hành bao gồm cả chi phí
nêu tại Khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tư vấn giám
sát thực hiện tư vấn giám sát thi công dự án hoặc công trình mà dự án, công trình
trong dự án được xét là công trình đạt chất lượng cao của Nhà nước, hoàn thành
đúng tiến độ yêu cầu thì tổ chức tư vấn giám sát đó sẽ được khen thưởng và được
ưu tiên trong việc tuyển chọn thực hiện tư vấn giám sát ở các công trình tiếp
theo.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức và các cá nhân tham gia công tác tư
vấn giám sát thi công dự án xây dựng trong ngành giao thông sẽ bị xử lý theo quy
định hiện hành, ngoài ra còn bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
1. Tổ chức tư vấn giám
sát bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ và vi phạm hợp đồng đã ký với chủ
đầu tư tùy theo mức độ sẽ không được tham gia đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực
hiện công tác tư vấn giám sát từ 06 tháng đến 01 năm;
2. Buộc phải thay thế
người làm tư vấn giám sát không đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định; không
được tham gia công tác tư vấn giám sát từ 06 tháng đến 01 năm, nếu bị phát hiện
có lỗi vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ như vi phạm đạo đức của người tư vấn giám
sát (cho tất cả các chức danh tư vấn), bỏ qua những sai sót của nhà thầu, lợi
dụng quyền hạn để tư lợi và các vi phạm khác chưa đến mức thu hồi chứng chỉ.
3. Người làm tư vấn
giám sát bị thu hồi chứng chỉ nếu có sai phạm lớn như vi phạm đạo đức tư vấn,
cố ý làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng và chất lượng thi công
theo quy định của dự án và pháp luật.
4. Trong trường hợp có
hành vi vi phạm pháp luật hoặc có các vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng về tài
sản và lợi ích của chủ đầu tư thì phải bồi thường thiệt hại và bị truy cứu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Cục Quản lý xây
dựng và chất lượng công trình giao thông chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các công tác, cá nhân, liên quan báo cáo
kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng |