Quyết định 20/2007/QĐ-BXD ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính Nhà nước
- Tải về sách Ebook Luật xây dựng và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật xây dựng và quy định liên quan đến công trình xây dựng mới nhất
BỘ XÂY DỰNG
****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 20/2007/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MÔ HÌNH CÔNG SỞ MẪU CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/ 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005);
Căn cứ Văn bản số 1724/VPCP-CN ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng ban hành Quy định về mô hình công sở mẫu và các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khảo sát, Thiết kế xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/ 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005);
Căn cứ Văn bản số 1724/VPCP-CN ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng ban hành Quy định về mô hình công sở mẫu và các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khảo sát, Thiết kế xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước làm cơ sở cho việc lập nhiệm vụ
thiết kế xây dựng mới, nâng cấp hoặc cải tạo công sở cơ quan hành chính nhà
nước.
Điều 2. Mô hình
công sở mẫu ban hành theo Quyết định này bao gồm:
1. Mô
hình công sở của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung
là công sở cấp Bộ);
2. Mô
hình công sở của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là công sở cấp tỉnh);
3. Mô
hình công sở của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là công sở cấp huyện);
4. Mô
hình công sở của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là công sở cấp xã).
Điều 3. Mục tiêu xây
dựng công sở mẫu
1. Giúp
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ do nhà
nước quy định, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, đáp
ứng được yêu cầu hiện đại hoá và cải cách hành chính của nhà nước.
2. Đảm
bảo tính đồng bộ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; giúp cán bộ,
công chức có môi trường và chỗ làm việc thuận lợi, được trang bị hiện đại, đủ
điều kiện để hoàn thành tốt chức năng của cơ quan, thực hiện nhanh và có hiệu
quả nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Yêu cầu đối
với việc xây dựng công sở
1. Địa
điểm xây dựng công sở phải phù hợp với quy hoạch, thuận lợi về giao thông, có
không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thông tin liên lạc đồng bộ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Có
quy mô phù hợp với công năng, đảm bảo an toàn, thuận lợi khi vận hành và bảo
trì công trình, đáp ứng hoạt động với hiệu quả cao nhất của cơ quan, thuận lợi
cho người dân kể cả người khuyết tật tiếp cận sử dụng, thuận tiện cho giao tiếp
với cộng đồng và các cơ quan liên quan.
3. Có
trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, tiện nghi, tiết kiệm.
4. Thể
hiện được tính trang nghiêm, mỹ quan, dân tộc, hiện đại, phù hợp với cảnh quan,
môi trường và điều kiện tự nhiên, khí hậu theo vùng lãnh thổ; đảm bảo an ninh,
bảo mật khi vận hành kể cả đối với hệ thống kỹ thuật công trình theo quy định.
Điều 5. Nội dung chủ
yếu của nhiệm vụ thiết kế công sở
1. Nguyên
tắc thiết kế:
Đảm bảo tính thích dụng,
bền vững, hiện đại, mỹ quan, kinh tế, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc, áp
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, tạo lập môi trường làm việc
thuận lợi, thuận tiện cho giao tiếp với cộng đồng và các cơ quan liên quan.
2. Quy
mô công sở:
a) Đảm
bảo đủ diện tích cho hoạt động của các bộ phận trong cơ quan.
b) Cấp
công trình: Cấp công trình theo quy định tại quy chuẩn xây dựng của Việt Nam .
c) Tiêu
chuẩn áp dụng: Áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam .
Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài thực hiện theo quy chế áp
dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam
do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Phân
khu chức năng của công sở:
Căn cứ vào quy mô, tính
chất của công sở, khi nghiên cứu phân khu chức năng cần lưu ý những yêu cầu sau:
a) Đảm
bảo thuận tiện, hợp lý theo cơ cấu tổ chức của cơ quan, lấy văn phòng cơ quan
làm trung tâm, có bố trí hợp lý trung tâm tích hợp dữ liệu, bộ phận lưu trữ tài
liệu, thực hiện dây chuyền hoạt động theo cơ chế “một cửa” (các tổ chức, cá
nhân chỉ thực hiện giao dịch tại “một cửa”), hạn chế tối đa việc tiếp xúc với
khách tại phòng làm việc.
b) Đại
sảnh là nơi thực hiện các nghi lễ đón tiếp khách trong nước và khách quốc tế,
phòng lễ tân, phòng tiếp khách, phòng kiểm tra an ninh (trường hợp cần thiết)
và các phòng phục vụ khác được bố trí rộng rãi, thoáng đãng.
c) Phòng
làm việc, phòng họp:
- Phòng làm việc cho
lãnh đạo tương đương cấp Vụ trở lên bố trí riêng, kề liền với phòng tiếp khách
và các phòng phục vụ, phụ trợ khác (tuỳ theo cấp lãnh đạo).
- Phòng làm việc cho các
chuyên viên trong đơn vị bố cục theo không gian mở, đa năng, linh hoạt, đủ diện
tích và chỗ làm việc theo số người. Mỗi chuyên viên có không gian làm việc
riêng theo các ô hở (cabin), được lắp dựng đồng bộ theo tiêu chuẩn, được trang
bị tiện nghi hiện đại.
- Phòng họp các loại
(phòng họp lớn, phòng họp nhỏ, phòng họp của lãnh đạo, phòng hội thảo, hội
trường...) bố trí tập trung hoặc phân tán tuỳ theo giải pháp bố cục kiến trúc.
Phòng họp có diện tích phù hợp, được chiếu sáng đầy đủ, thông thoáng tốt. Ngoài
các phòng họp còn có các phòng phục vụ, phòng kỹ thuật cần thiết.
- Các phòng họp được bố
trí hợp lý, không ảnh hưởng đến các phòng làm việc. Các phòng nghỉ giải lao,
tiền phòng, ban công, lôgia... phục vụ cho phòng họp được bố trí gần phòng họp,
thuận tiện giao thông.
d) Các
không gian giao thông bao gồm không gian sảnh, hành lang, tiền phòng, cầu thang
các loại (thang máy, thang bộ…) là các không gian mang tính công cộng được bố
trí hợp lý, đảm bảo chiếu sáng và thông thoáng tự nhiên, đảm bảo thoát hiểm khi
có sự cố.
Tuỳ theo vị trí không
gian là nơi giao tiếp, trao đổi công việc hoặc giải lao, có thể kết hợp tạo
thành các không gian sinh thái trong cơ quan.
đ) Trung
tâm kỹ thuật, bộ phận an ninh, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy:
- Trung tâm kỹ thuật vận
hành, kiểm tra các thiết bị, điều khiển hệ thống điện, điều hoà không khí, âm
thanh, ánh sáng có hệ thống điều khiển độc lập, đảm bảo yêu cầu bí mật, tiết
kiệm, thuận lợi cho hoạt động theo chức năng của cơ quan.
- Bộ phận an ninh, bảo
vệ, phòng cháy chữa cháy gồm hệ thống các camera quan sát các hoạt động chính
của cơ quan, hệ thống điều khiển phòng cháy chữa cháy để phát hiện và xử lý kịp
thời khi có sự cố.
4. Hệ
thống kỹ thuật công trình và trang thiết bị kỹ thuật:
a) Hệ
thống kỹ thuật công trình và trang thiết bị kỹ thuật phải hiện đại, phù hợp với
nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan. Bố trí mạng nội bộ (LAN) và nối
mạng với bên ngoài.
b) Hệ
thống kỹ thuật công trình được thiết kế, lắp đặt đồng bộ, bố trí ngầm trong
sàn, tường, trần trong điều kiện có thể. Các đường ống kỹ thuật, hộp kỹ thuật,
mạng ống dây dẫn đảm bảo bố trí các trang bị kỹ thuật về thông tin liên lạc,
điện tử, âm thanh, an ninh, phòng cháy chữa cháy, thông hơi, điều hòa không
khí, sưởi ấm, cấp điện, cấp nước, thoát nước...
c) Hệ
thống kỹ thuật công trình bố trí ngầm nhưng thuận tiện cho sửa chữa, thay thế
mới. Các ổ cắm (tiếp nối) ở sàn, tường, trần thuận tiện cho trang trí nội thất,
thuận tiện cho sử dụng, dễ dàng thay thế mới khi cần thiết.
5. Nội
thất của công sở:
a) Bàn,
ghế, tủ tài liệu, rèm cửa, đồ dùng văn phòng... được thiết kế, lắp đặt đồng bộ,
hiện đại theo quy cách và tiêu chuẩn của nhà nước. Vật liệu trang trí có chất
lượng tốt, màu sắc đẹp, phù hợp, không độc hại hoặc gây mệt mỏi cho người làm
việc.
b) Tranh,
ảnh, điêu khắc, cây xanh trang trí được lựa chọn, bố cục hợp lý, có giá trị
nghệ thuật, thẩm mỹ nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động chính của phòng.
c) Trang
trí các phòng họp, hội thảo, hội trường, lễ tân… tuân thủ hướng dẫn chung của
nhà nước.
6. Ngoại
thất của công sở:
a) Công
sở phải có sân vườn, chỗ để xe (cho cán bộ công chức và khách đến giao dịch làm
việc).
b) Căn
cứ vào diện tích, địa hình khuôn viên công sở để bố trí sân, vườn, cây xanh
(cây bóng mát, cây cảnh...), có quy hoạch trồng cây xanh, tạo môi trường kiến
trúc sinh thái. Có thể bố trí các tượng nghệ thuật, biểu tượng cơ quan, tạo
cảnh quan đẹp cho công sở.
c) Căn
cứ vào số lượng xe của cán bộ công chức và khách đến giao dịch làm việc để bố
trí chỗ để xe, tầng hầm để xe. Bố trí giao thông ra vào công sở rõ ràng, hợp
lý, phù hợp với tiêu chuẩn, thuận tiện cho việc bảo vệ và tránh ùn tắc khi có
sự cố.
7. Đảm
bảo yêu cầu tiếp cận sử dụng cho người khuyết tật.
8. Sử
dụng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tiên tiến. Đáp ứng yêu cầu chất lượng xây
dựng và các yêu cầu khác của công sở; đảm bảo các chi phí xây dựng, vận hành,
bảo trì công trình hợp lý.
Căn cứ những nội dung
chủ yếu trên của nhiệm vụ thiết kế và tuỳ thuộc các loại hình công sở cụ thể mà
thực hiện đầy đủ hoặc giảm bớt nội dung cho phù hợp.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Xây dựng để
nghiên cứu và hướng dẫn giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân |