Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- Tải về sách Ebook Luật xây dựng và văn bản, biểu mẫu hướng dẫn mới nhất
- Luật xây dựng và quy định liên quan đến công trình xây dựng mới nhất
CHÍNH PHỦ
----- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 35/2008/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 03
năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG NGHĨA TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về các hoạt động xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang trên lãnh thổ Việt Nam .
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt
sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang trên lãnh thổ Việt Nam .
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo
các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý,
xây dựng theo quy hoạch.
2. Nghĩa trang liệt sỹ là nơi chôn cất phần mộ đồng
thời là nơi tưởng niệm, ghi công các liệt sỹ đã hy sinh khi đang làm nhiệm vụ
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
3. Nghĩa trang quốc gia là nơi chôn cất phần mộ đồng
thời là nơi tưởng niệm, ghi công các cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà
nước, các danh nhân văn hóa, các nhà khoa học... có công với đất nước.
4. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của
một người.
5. Các hình thức táng người chết bao gồm: mai táng,
hỏa táng và các hình thức táng khác.
6. Táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi
hài của ngươi chết.
7. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc
thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
8. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài
vĩnh viễn trong đất.
9. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một
khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
10. Cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ
mộ hung táng sang hình thức táng khác.
11. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi
cải táng.
12. Hỏa táng là thực hiện việc thiêu xác người chết
hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
13. Hoạt động xây dựng nghĩa trang bao gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu lư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây
dựng nghĩa trang, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động
khác liên quan đến xây dựng nghĩa trang.
14. Quản lý nghĩa trang là việc thực hiện các nội
dung theo quy chế quản lý đã được phê duyệt.
15. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang là việc tổ chức
không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
nghĩa trang nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu
về cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng,
cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang.
16. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là thực hiện việc
chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang hiện đang sử dụng và xây
dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với diện tích mở rộng
nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
17. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp
tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
18. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển
thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo
quy hoạch.
19. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai
táng hoặc hỏa táng thi hài hoặc hài cốt; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa
mộ, chăm sóc, bảo quản, lưu giữ tro cốt tại các nhà lưu giữ tro cốt theo nhu
cầu và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang là người đang
sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa trang hoặc đến thăm viếng,
tưởng niệm.
21. Chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân các
cấp theo phân cấp quản lý hành chính.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và
xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong
các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh
thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của chính
quyền địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục,
tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm
các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
Điều 4. Quy định diện tích đất tối đa cho một phần
mộ cá nhân
1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và
chôn cất một lần tối đa không quá 5 m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa
không quá 3 m2.
Điều 5. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nghĩa trang
1. Hoạt động xây dựng nghĩa trang phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật
về xây dựng nghĩa trang.
Điều 6. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa
trang được nhà nước:
a) Cấp đất xây dựng nghĩa trang lâu dài và không thu
tiền sử dụng đất;
b) Hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng
rào;
c) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đền bù,
giải phóng mặt bằng tuỳ theo quy mô, hình thức đầu tư, công nghệ được áp dụng
và tác động đến môi trường của dự án;
d) Hỗ trợ đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
3. Khuyến khích xã hội hoá đầu tư xây dựng nghĩa
trang và sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại, góp phần thay đổi
tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường, tuỳ theo tình hình cụ thể và
khả năng của mình, chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ chi phí táng cho
những người sử dụng địch vụ này.
Điều 7. Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc
biệt
1. Người vô gia cư không có thân nhân hoặc có thân
nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì chính
quyền địa phương nơi đó có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí táng phù hợp với điều
kiện của địa phương.
2. Người không có thân nhân sống ở địa phương nào
thì khi chết chính quyền địa phương đó có trách nhiệm tổ chức táng ở nghĩa
trang tại địa phương với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có)
hoặc từ ngân sách địa phương.
3. Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài có nguyện vọng được táng tại Việt Nam sau khi
chết được xem xét, cho phép táng tại các nghĩa trang ở Việt Nam.
4. Đối với các trường hợp chết do thiên tai, dịch
bệnh, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho
người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm
môi trường theo quy định của Bộ Y tế.
5. Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân
chăm sóc, trường hợp hết thời hạn táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa
trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các
nghĩa trang khác theo quy hoạch.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình
tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt trong việc
táng khi chết trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc
không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang không có giấy phép hoặc sai
giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa
trang không theo các quy định về quản lý kiến trúc và quy chế quản lý nghĩa
trang.
4. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa
trang.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và
sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can
thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để thực
hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến
hoạt động dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
9. Táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây
dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng
lẻ.
Chương 2:
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI
TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG
Điều 9. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang
1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang là một nội dung
của đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn; khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan có
thẩm quyền đồng thời phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
2. Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang:
a) Phù hợp với các điều kiện địa hình, điều kiện địa
chất, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất;
b) Phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối
công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài của khu
vực lập quy hoạch;
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
đ) Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ
cho nhiều địa phương khác nhau và các nghĩa trang có sử dụng hình thức táng mới
văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
3. Nội dung quy hoạch địa điểm nghĩa trang:
a) Xác định phạm vi phục vụ của các nghĩa trang;
b) Xác định nhu cầu táng và lựa chọn các hình thức
táng phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tín ngưỡng,
phong tục và tập quán tốt, văn hoá, văn minh và bảo đảm tiết kiệm đất, hạn chế
ô nhiễm môi trường;
c) Xác định các nghĩa trang cần đóng cửa, di chuyển
hoặc cải tạo mở rộng để tiếp tục sử dụng;
d) Xác định vị trí và quy mô của các nghĩa trang xây
dựng mới;
đ) Dự báo tác động môi trường.
Điều 10. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Các nghĩa trang xây dựng mới hoặc mở rộng đều
phải lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
2. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng nghĩa trang:
a) Xác định cụ thể vị trí, quy mô, ranh giới của
nghĩa trang;
b) Xác định các hình thức táng sử dụng trong nghĩa
trang;
c) Xác địa các chỉ tiêu kỹ thuật;
d) Phân khu chức năng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ,
khoảng cách giữa các mộ tuân thủ theo quy định đồng thời phải thuận tiện cho
việc thực hiện các nghi lễ táng;
đ) Phải có các quy định về kích thước, kiểu dáng các
mộ, bia mộ; các yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang;
e) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật; các công trình nhà hỏa
táng, nhà lưu giữ tro cốt (nếu có), các công trình phục vụ, các công trình khác
có liên quan phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, bảo đảm vệ sinh môi trường;
g) Đánh giá tác động môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phân cấp trách
nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 11. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang phải tuân
theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật phải được xây
dựng đồng bộ.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình khác trong
nghĩa trang phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng
cách giữa các mộ, phải tuân thủ theo các quy định của quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Cải tạo nghĩa trang
1. Các nghĩa trang được cải tạo khi vẫn còn phù hợp
với quy hoạch xây dựng nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường
chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch đã
được phê duyệt (nếu chưa có);
b) Trồng cây xanh bao quanh, cây xanh trong nghĩa
trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ
tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng phải phân khu
vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, quy định về diện tích, kích
thước và kiến trúc mộ.
Điều 13. Đóng cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải được đóng cửa khi không còn
diện tích sử dụng, không có điều kiện mở rộng và không gây ô nhiễm môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép mà có khả năng khắc
phục.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa
trang:
a) Việc đóng cửa nghĩa trang do cơ quan có thẩm
quyền quyết định và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa
nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ
trong và xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân
cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao
đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải
trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia
giao thông.
Điều 14. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng
lẻ
1. Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di
chuyển khi:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng mà
không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không
phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp
và các công trình công cộng theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang
được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu
cầu về vệ sinh môi trường;
d) Thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm cải tạo, đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp dưới, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện
việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên
địa bàn do mình quản lý.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong khu
đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công
nghiệp và các công trình công cộng thì chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và
di chuyển được tính trong tổng mức đầu tư của các dự án này.
Chương 3:
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 16. Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý
nghĩa trang của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định và giao đơn vị
quản lý đối với các nghĩa trang thuộc quyền quản lý được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê
quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 17. Nội dung quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang đã đóng cửa:
a) Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro
cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang;
b) Bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường trong
nghĩa trang;
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
d) Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng niệm và
quản lý các hoạt động trong nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa trang đang sử dụng:
a) Tuân theo các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quản lý sử dụng đất, xây dựng phần mộ, bia mộ và
các công trình trong nghĩa trang tuân theo quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý
nghĩa trang được người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giám sát quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch
vụ nghĩa trang.
Điều 18. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang
1. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang:
a) Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm mộ,
hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt;
b) Tất cá các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu
giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được đánh số;
c) Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang,
lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin
cơ bản của người được táng, lưu giữ tro cốt và thân nhân.
2. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập và
lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Chi phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ
nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
Điều 20. Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Giá dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính
đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương và phải được
niêm yết công khai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ
nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa
trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 21. Quy chế quản lý nghĩa trang
1. Các nghĩa trang đều phải có quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang
bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang và
các khu chức năng trong nghĩa trang;
b) Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang,
duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang;
c) Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi
trường;
d) Các quy định về hoạt động táng, lưu giữ tro cốt
trong nghĩa trang;
đ) Các quy định về hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng và
các hoạt động khác có liên quan;
e) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;
g) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng
nghĩa trang.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý
nghĩa trang phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do
mình quản lý được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân theo
phân cấp quản lý nghĩa trang của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sau khi ban hành
phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Quản lý nghĩa trang theo quy chế được người có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa
trang
1. Tuân thủ các quy định của nghĩa trang và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn
vị quản lý nghĩa trang.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định
phân cấp quản lý về nghĩa trang cho các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các
cấp thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch địa
điểm, quy hoạch xây dựng nghĩa trang; chỉ đạo lập kế hoạch, tổ chức xây dựng
mới, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo các quy
định của Nghị định này để từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
thiếu mỹ quan, sử dụng đất không hiệu quả và dần tạo lập thói quen táng văn
minh, hiện đại và phù hợp với phong tục, tập quán tốt, nét đẹp văn hoá của
người dân địa phương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |