Toàn văn Bộ Luật Tố tụng hình sự, phần Thủ tục đặc biệt và hợp tác quốc tế (Từ Điều 301 đến Điều 346)
Phần Thứ Bảy: Thủ Tục Đặc Biệt
Chương XXI: Thủ Tục Tố Tụng Đối Với Người Chưa
Thành Niên
Điều 301. Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với người bị
bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên được áp dụng
theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật
này không trái với những quy định của Chương này.
Điều 302. Điều tra, truy tố và xét xử
1. Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán tiến hành tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội phải là
người có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục cũng như về
hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm của người chưa thành niên.
2. Khi tiến hành điều tra, truy tố
và xét xử cần phải xác định rõ:
a) Tuổi, trình độ phát triển về thể
chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người chưa thành
niên;
b) Điều kiện sinh sống và giáo dục;
c) Có hay không có người thành niên
xúi giục;
d) Nguyên nhân và điều kiện phạm
tội.
Điều 303. Bắt, tạm giữ, tạm giam
1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều
80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp
phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể
bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82,
86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm
trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
3. Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm
giam người chưa thành niên phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp
của họ biết ngay sau khi bắt, tạm giữ, tạm giam.
Điều 304. Việc giám sát đối với người chưa thành niên phạm tội
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án có thể ra quyết định giao người chưa thành niên phạm tội cho cha, mẹ
hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của người chưa thành
niên phạm tội khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Người được giao nhiệm vụ giám sát
có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người chưa thành niên, theo dõi tư cách, đạo đức
và giáo dục người đó.
Điều 305. Bào chữa
1. Người đại diện hợp pháp của người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên có thể lựa chọn người bào
chữa hoặc tự mình bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
2. Trong trường hợp bị can, bị cáo
là người chưa thành niên hoặc người đại diện hợp pháp của họ không lựa chọn
được người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải yêu cầu
Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị
UUỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào
chữa cho thành viên của tổ chức mình.
Điều 306. Việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà trường, tổ chức
1. Đại diện của gia đình người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo; thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức khác nơi người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo học tập, lao động và sinh sống có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo
quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
2. Trong trường hợp người bị tạm
giữ, bị can là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc là người chưa thành
niên có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc trong những trường hợp cần
thiết khác, thì việc lấy lời khai, hỏi cung những người này phải có mặt đại
diện của gia đình, trừ trường hợp đại diện gia đình cố ý vắng mặt mà không có
lý do chính đáng. Đại diện gia đình có thể hỏi người bị tạm giữ, bị can nếu
được Điều tra viên đồng ý; được đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại;
đọc hồ sơ vụ án khi kết thúc điều tra.
3. Tại phiên toà xét xử bị cáo là
người chưa thành niên phải có mặt đại diện của gia đình bị cáo, trừ trường hợp
đại diện gia đình cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng, đại diện của nhà
trường, tổ chức.
Đại diện của gia đình bị cáo, đại
diện của nhà trường, tổ chức tham gia phiên toà có quyền đưa ra tài liệu, đồ
vật, yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; tham gia tranh luận;
khiếu nại các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
và các quyết định của Toà án.
Điều 307. Xét xử
1. Thành phần Hội đồng xét xử phải
có một Hội thẩm là giáo viên hoặc là cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án
có thể quyết định xét xử kín.
2. Khi xét xử, nếu thấy không cần
thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Tòa án áp dụng một trong
những biện pháp tư pháp quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự.
Điều 308. Chấp hành hình phạt tù
1. Người chưa thành niên phạm tội
chấp hành hình phạt tù theo chế độ giam giữ riêng do pháp luật quy định.
Không được giam giữ chung người chưa
thành niên với người thành niên.
2. Người chưa thành niên bị kết án
phải được học nghề hoặc học văn hóa trong thời gian chấp hành hình phạt tù.
3. Nếu người chưa thành niên đang
chấp hành hình phạt tù đã đủ mười tám tuổi thì phải chuyển người đó sang chế độ
giam giữ người đã thành niên.
4. Đối với người chưa thành niên đã
chấp hành xong hình phạt tù, Ban giám thị trại giam phải phối hợp với chính
quyền và tổ chức xã hội ởxã, phường, thị trấn để giúp người đó trở về sống bình
thường trong xã hội.
Điều 309. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp tư pháp, giảm hoặc miễn chấp hành
hình phạt
Người chưa thành niên bị kết án có
thể được chấm dứt việc chấp hành biện pháp tư pháp, giảm hoặc miễn chấp hành
hình phạt khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 hoặc Điều 76 của Bộ luật
hình sự.
Điều 310. Xóa án tích
Việc xóa án tích đối với người chưa
thành niên phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 77 của Bộ luật hình
sự được tiến hành theo thủ tục chung.
Chương XXII
Thủ Tục Áp Dụng Biện Pháp Bắt Buộc Chữa
Bệnh
Điều 311. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi có căn cứ cho rằng người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự theo
quy định tại Điều 13 của Bộ luật hình sự thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y.
2. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định pháp y, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
trong giai đoạn điều tra, truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
Điều 312. Điều tra
1. Đối với vụ án có căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra phải làm sáng tỏ:
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội đã
xảy ra;
b) Tình trạng tâm thần và bệnh tâm
thần của người có hành vi nguy hiểm cho xã hội;
c) Người có hành vi nguy hiểm cho xã
hội có mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình hay không.
2. Khi tiến hành tố tụng, Cơ quan
điều tra phải bảo đảm có người bào chữa tham gia tố tụng từ khi xác định là
người có hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần. Đại diện hợp pháp của
người đó có thể tham gia tố tụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 313. Quyết định của Viện kiểm sát sau khi kết thúc điều tra
Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản
kết luận điều tra, Viện kiểm sát có thể ra một trong những quyết định sau đây:
1. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án;
2. Đình chỉ vụ án và quyết định áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
3. Truy tố bị can trước Tòa án.
Điều 314. Xét xử
1. Tòa án có thể ra một trong những
quyết định sau đây:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc
miễn hình phạt và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Đình chỉ vụ án và áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh;
c) Tạm đình chỉ vụ án và áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Trả hồ sơ để điều tra lại hoặc
điều tra bổ sung.
2. Ngoài quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh, Tòa án có thể giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại
hoặc vấn đề khác liên quan đến vụ án.
Điều 315. áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người chấp hành hình phạt
tù
Trong trường hợp có căn cứ để cho
rằng người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì theo đề
nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc
Chánh án Toà án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt
phải trưng cầu giám định pháp y.
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định pháp y, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Toà án quân
sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt có thể quyết định đưa
họ vào một cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh,
người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không có lý do để miễn chấp
hành hình phạt.
Điều 316. Khiếu nại, kháng nghị, kháng cáo
1. Khi quyết định của Viện kiểm sát
về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh bị khiếu nại thì vụ án phải được
đưa ra xét xử sơ thẩm ởTòa án cùng cấp.
2. Việc kháng nghị hoặc kháng cáo
đối với quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được
tiến hành như đối với bản án sơ thẩm.
3. Quyết định áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh của Tòa án vẫn có hiệu lực thi hành mặc dù có khiếu nại, kháng
nghị, kháng cáo.
Điều 317. Thực hiện, đình chỉ thực hiện biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Biện pháp bắt buộc chữa bệnh được
thực hiện ởmột cơ sở chuyên khoa y tế do Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định.
2. Khi có báo
cáo của cơ sở chữa bệnh, đơn yêu cầu của người thân thích người bị bắt buộc
chữa bệnh hoặc yêu cầu của Viện kiểm sát thì trên cơ sở kết luận của Hội đồng
giám định y khoa, Viện kiểm sát hoặc Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh có thể ra quyết định đình chỉ thực hiện biện pháp bắt buộc
chữa bệnh, đồng thời có thể quyết định phục hồi tố tụng đã bị tạm đình chỉ.
Chương XXIV
Thủ Tục Rút Gọn
Điều 318. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn đối với việc điều
tra, truy tố và xét xử sơ thẩm được áp dụng theo quy định của Chương này, đồng
thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của
Chương này.
Điều 319. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn chỉ được áp dụng khi
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Người thực hiện hành vi phạm tội
bị bắt quả tang;
2. Sự việc phạm tội đơn giản, chứng
cứ rõ ràng;
3. Tội phạm đã thực hiện là tội phạm
íít nghiêm trọng;
4. Người phạm tội có căn cước, lai
lịch rõ ràng.
Điều 320. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
1. Sau khi khởi tố vụ án, theo đề
nghị của Cơ quan điều tra hoặc xét thấy vụ án có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 319 của Bộ luật này, Viện kiểm sát có thể ra quyết định áp dụng thủ tục
rút gọn.
2. Quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn phải được gửi cho Cơ quan điều tra và bị can hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
3. Quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn có thể bị khiếu nại. Bị can hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là ba ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Viện kiểm sát đã ra
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn ba
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 321. Điều tra
1. Thời hạn điều tra theo thủ tục
rút gọn là mười hai ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan
điều tra không phải làm bản kết luận điều tra mà ra quyết định đề nghị truy tố
và gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
Điều 322. Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố
1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm
giữ, tạm giam được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Thời hạn tạm giữ không được quá
ba ngày, kể từ ngày Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
3. Thời hạn tạm giam để điều tra,
truy tố không được quá mười sáu ngày.
Điều 323. Quyết định việc truy tố
1. Trong thời hạn bốn ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định
sau đây:
a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng
quyết định truy tố;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án;
d) Đình chỉ vụ án.
2. Trong trường hợp trả hồ sơ để
điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ vụ án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản
1 Điều này, thì Viện kiểm sát phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng thủ
tục rút gọn và vụ án được giải quyết theo thủ tục chung.
Điều 324. Xét xử
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án;
d) Đình chỉ vụ án.
2. Trong trường
hợp ra quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định, Toà án phải mở phiên toà xét
xử vụ án. Việc xét xử sơ thẩm được tiến hành theo thủ tục chung.
3. Trong trường hợp trả hồ sơ để
điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ vụ án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản
1 Điều này thì Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát và vụ án được giải quyết
theo thủ tục chung.
4. Trong trường hợp cần thiết, Tòa
án cấp sơ thẩm quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc xét xử. Thời hạn tạm
giam không được quá mười bốn ngày.
5. Việc xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với vụ án đã xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn được tiến
hành theo thủ tục chung.
Chương XXV
Khiếu Nại, Tố Cáo Trong Tố Tụng Hình Sự
Điều 325. Người có quyền khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi íích hợp pháp của mình.
Việc kháng cáo đối với bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, khiếu nại đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật thì không giải quyết theo quy định tại Chương này mà
được giải quyết theo quy định tại các chương XXII, XXIV, XX và XXI của Bộ luật
này.
Điều 326. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có quyền:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Khiếu nại
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;
c) Rút khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc
giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền, lợi íích
hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có nghĩa vụ:
a) Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu
đó;
b) Chấp hành kết quả giải quyết
khiếu nại.
Điều 327. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có quyền:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp
pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận văn bản giải quyết
khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ:
a) Giải trình về quyết định, hành vi
tố tụng bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành kết quả giải quyết
khiếu nại;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra theo quy
định của pháp luật.
Điều 328. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người khiếu
nại cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp vì ốốm đau, thiên tai, địch
hoạ, đi công tác, học tập ởnơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì
thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 329. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra
viên, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra do Thủ trưởng Cơ quan
điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát
cùng cấp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều
tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả
giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 330. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó
Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm
sát giải quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện
trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 331. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Phó
Chánh án và Chánh án Toà án
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng
của Thẩm phán, Phó Chánh án trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án giải
quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý
với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp
có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án trước khi mở phiên tòa do Toà án cấp
trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 332. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người có
thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra
Khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện
kiểm sát có thẩm quyền truy tố giải quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu
nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải
quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định tố tụng đã được
Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định đó giải quyết
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với
kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 333. Thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt,
tạm giữ, tạm giam
Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng
biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam phải được Viện kiểm sát xem xét, giải quyết
ngay. Trong trường hợp cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải
quyết không được quá ba ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý
với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Điều 334. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi
íích của Nhà nước, quyền, lợi íích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 335. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có quyền:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa
chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả
giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ:
a) Trình bày trung thực về nội dung
tố cáo;
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 336. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có quyền:
a) Được thông báo về nội dung tố
cáo;
b) Đưa ra bằng
chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền, lợi íích
hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc
tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có nghĩa vụ:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu;
b) Chấp hành kết quả xử lý tố cáo
của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Điều 337. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị tố cáo là
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Toà án thì Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải
quyết. Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số
hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố xem xét, giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá
sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật
này.
3. Tố cáo liên quan đến hành vi bắt,
tạm giữ, tạm giam phải được Viện kiểm sát xem xét, giải quyết ngay. Trong
trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá ba ngày.
Điều 338. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo và thông báo bằng văn bản kết quả giải
quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp
dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm kết
quả giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc giải quyết của mình.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải
quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 339. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
1. Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan
điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,
lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân
dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định tại Chương này;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên
quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
2. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, Tòa án, Bộ đội biên
phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
Phần Thứ Tám: Hợp Tác Quốc Tế
Chương XXVI
Những Quy Định Chung Về Hợp Tác Quốc Tế
Trong Hoạt Động Tố Tụng Hình Sự
Điều 340. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự
Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố
tụng hình sự giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước
ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.
Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố
tụng hình sự được tiến hành phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và quy định của pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập các điều ước quốc tế có
liên quan thì việc hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự được thực
hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 341. Thực hiện tương trợ tư pháp
Khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam áp dụng những quy định của điều ước
quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập và quy định của Bộ luật này.
Điều 342. Từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể từ chối thực hiện yêu
cầu tương trợ tư pháp trong hoạt động tố tụng hình sự, nếu thuộc một trong
những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp không
phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
2. Việc thực hiện yêu cầu tương trợ
tư pháp gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc lợi íích quan trọng
khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Chương XXVI
Dẫn Độ Và Chuyển Giao Hồ Sơ, Tài Liệu,
Vật Chứng Của Vụ Án
Điều 343. Dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án
Căn cứ vào các
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
có thể:
1. yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
tương ứng của nước ngoài dẫn độ một người có hành vi phạm tội hoặc bị kết án
hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để chấp hành hình phạt;
2. Thực hiện việc dẫn độ người nước
ngoài có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp
luật đang ở trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho quốc gia
yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để chấp hành hình phạt.
Điều 344. Từ chối dẫn độ
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ chối dẫn độ, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công
dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
b) Theo quy định của pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc
vì những lý do hợp pháp khác;
c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy
cứu trách nhiệm hình sự đã bị Toà án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong
yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
d) Người bị yêu cầu dẫn độ là người
đang cư trú ởViệt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ởquốc gia yêu cầu dẫn độ
do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã
hội hoặc quan điểm chính trị.
2. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể từ
chối dẫn độ, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Theo pháp luật hình sự của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì hành vi mà người bị yêu cầu dẫn độ thực hiện không phải là tội phạm;
b) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự ởViệt Nam về hành vi được nêu trong yêu
cầu dẫn độ.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ chối dẫn độ theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền tương ứng của nước ngoài đã gửi yêu cầu dẫn độ biết.
Điều 345. Việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án
1. Đối với vụ án có người nước ngoài
phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu việc tiến
hành tố tụng không thể thực hiện được vì người đó đã ra nước ngoài thì cơ quan
có thẩm quyền tố tụng đang thụ lý vụ án có thể chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm
sát nhân dân tối cao để làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền tương
ứng của nước ngoài.
2. Khi chuyển giao hồ sơ vụ án cho
cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể chuyển giao cả vật chứng
của vụ án.
Điều 346. Việc giao nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật, tiền liên quan đến vụ án
1. Việc giao nhận tài liệu liên quan
đến vụ án được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ luật này.
2. Việc chuyển giao đồ vật, tiền
liên quan đến vụ án ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Nguyễn Văn An
(Đã ký)
|