Thông tư 13/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao
- Tải về Ebook sách Bộ Luật lao động và văn bản hướng dẫn, biểu mẫu mới nhất
- Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất
BỘ LAO
ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:
13/2009/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT,
KHU KINH TẾ VÀ KHU CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ Bộ luật Lao động được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
23/6/1994; và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động các năm
2002, 2006, 2007;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao như sau:
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội);
- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Ban quản lý khu công
nghiệp);
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp.
Điều 3. Quản lý nhà nước về lao động trong
khu công nghiệp
1. Một số nội dung chủ yếu của quản lý nhà
nước về lao động trong khu công nghiệp:
a) Nắm cung cầu và sự biến động cung cầu lao
động trong khu công nghiệp làm cơ sở để quy hoạch, xây dựng kế hoạch về phân bố
và sử dụng lao động trong khu công nghiệp;
b) Thống kê, thông tin về: người lao động;
mức sống, thu nhập, nhà ở của người lao động trong khu công nghiệp.
c) Nắm chắc thông tin về người sử dụng lao
động và tổ chức công đoàn cơ sở của từng doanh nghiệp.
d) Tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về
lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong khu công nghiệp;
đ) Hướng dẫn xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp;
e) Hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao động
áp dụng đúng các quy định pháp luật về: hợp đồng lao động; thỏa ước lao động
tập thể; tiền lương; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an toàn, vệ sinh
lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; công đoàn; tranh chấp lao
động; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp.
f) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội và xử lý các vi phạm pháp luật lao
động;
g) Giải quyết các tranh chấp lao động theo
quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
lao động trong khu công nghiệp:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà
nước về lao động theo sự phân cấp của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
c) Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp
Ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động trong khu công nghiệp được hướng dẫn như sau:
1. Nguyên tắc ủy quyền
a) Đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý nhà
nước về lao động trong khu công nghiệp.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
c) Căn cứ vào bộ máy biên chế quản lý của Ban
quản lý khu công nghiệp để thống nhất nội dung ủy quyền cho phù hợp.
d) Ban quản lý khu công nghiệp phải trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ đã được ủy quyền, phải chịu trách nhiệm trước cơ quan ủy
quyền và pháp luật.
2. Hình thức ủy quyền
Ủy quyền phải được làm bằng văn bản theo mẫu
quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; và được lập thành ba (03) bản, mỗi
bên giữ một (01) bản, một (01) bản gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Nội dung ủy quyền
Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương
và bộ máy của Ban quản lý khu công nghiệp, các bên trao đổi để thống nhất việc
ủy quyền tất cả hoặc một số nội dung công việc sau:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép
lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; nội dung công
việc này được thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008
của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
- Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày
10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
b) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt
Nam làm việc trong khu công nghiệp; nội dung công việc này được thực hiện theo
hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31/5/1994 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động.
- Thông tư số 10/LĐTBXH-TT ngày 22/5/1996 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung việc cấp, quản lý và sử
dụng sổ lao động.
c) Đăng ký nội quy lao động của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp; nội dung công việc này được thực hiện theo hướng
dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày
06/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày
22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số
33/2003/NĐ-CP về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
d) Đăng ký thỏa ước lao động tập thể của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nội dung công việc này được thực hiện theo
hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về thỏa ước lao động tập thể.
đ) Đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nội dung công việc này được thực
hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về tiền lương.
- Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày
30/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền
lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày
30/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền
lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
- Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày
30/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan tổ chức nước ngoài
hoặc quốc tế tại Việt Nam.
- Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày
5/12/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi Thông tư số
13/2003/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương.
e) Đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nội
dung công việc này được thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp
luật sau:
- Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng năm 2006.
- Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một điều của Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày
8/10/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết một số
điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
f) Nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng,
chấm dứt hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nội dung
công việc này được thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật
sau:
- Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về hợp đồng
lao động.
- Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày
22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.
- Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày
22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng
lao động.
4. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, giám sát và kiểm tra các bên thực
hiện ủy quyền.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban
quản lý khu công nghiệp ngoài việc thực hiện đúng theo quy định tại khoản 3
Điều này còn có trách nhiệm sau:
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối
hợp với Ban quản lý khu công nghiệp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động trong các khu công nghiệp.
- Định kỳ sáu (06) tháng, một (01) năm, Ban
quản lý khu công nghiệp có báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền gửi Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
Trường hợp khu công nghiệp nằm trên địa bàn
nhiều tỉnh thì Ban quản lý khu công nghiệp sao gửi báo cáo cho Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội các tỉnh để theo dõi, phối hợp.
- Ban quản lý khu công nghiệp phối hợp với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết các tranh chấp lao động tập thể về
quyền xảy ra trong các doanh nghiệp nằm trong địa bàn khu công nghiệp.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể
từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 1414/1997/QĐ-BLĐTB&XH
ngày 17 tháng 11 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ủy quyền một số nhiệm vụ quản lý lao động cho Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện ủy quyền cho Ban Quản lý khu công
nghiệp theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
3. Trường hợp khu công nghiệp nằm trên địa
bàn của nhiều tỉnh, thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở của
Ban quản lý khu công nghiệp có văn bản ủy quyền.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ
sung kịp thời.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hòa |